Friday, July 1, 2016

bài số 2 xây dựng chiến lược trong quản trị sản xuất của công ty cổ phần thương mại vận tải dầu khí ngân hà

Chuyên đề tốt nghiệp đáng kể. GVHD: Th.S. Lê Duy Thành 1.1.2.5 Quản trị vật liệu và quản trị hàng tồn kho Vật liệu dự trữ và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp khoảng từ 40 – 50%. Chính vì vậy việc quản lý và kiểm soát vật liệu và hàng tồn kho có ý nghĩa thực sự quan trọng. Nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục và có hiệu quả. Vấn đề quản trị vật liệu và hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là : Để đẩm bảo sản xuất liên tục, tránh gián đoạn trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào nên doanh nghiệp có ý tăng dự trữ, nhưng ngược lại dự trữ tăng lên doanh nghiệp phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ. Do đó doanh nghiệp phải tìm cách xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu của hàng tiêu dùng với chi phí thấp nhất. Hàng dự trữ và hàng tồn kho của doanh nghiệp có nhiều loại và nó phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Vì vậy từng doanh nghiệp có nội dung và cách kiểm soát hàng dự trữ khác nhau. 1.1.2.6 Xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân tích đặc điểm sản phẩm và khả năng sản xuất để xác định xem nên tién hành sản xuất hay đặt hàng gia công bên ngoài. Quyết định được lựa chọn không chỉ căn cứ vào nhu cầu sản phẩm mà còn căn cứ vào khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá là chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm có chất lượng tương tự nhau được khách hàng chấp nhận. Trường hợp khả năng máy móc, thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp có thể tự sản xuất được nếu chi phí tự sản xuất thấp hơn giá gia công với cùng loại sản phẩm có cùng chất lượng thì nên đặt hàng gia công. Ngược lại, chi phí sản xuất thấp hơn hoặc tiến hành sản xuất sẽ cho chất lượng sản phẩm cao hơn, giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng sản xuất, mở rộng thị trường thì nên tiến hành sản xuất. 1.1.2.7 Quản trị tiến độ và kiểm soát sản xuất Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành Tiến độ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải kiểm soát tiến độ sản xuất của doanh nghiệp mình. Thực chất quản trị tiến độ là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm nhằm hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Quản trị tiến độ và kiểm soát sản xuất phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất… đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải tìm ra phương án khả thi đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các mục tiêu trên. 1.1.2.8 Quản trị chất lượng Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và xu hướng vận động của những mong đợi đó trên thị trường. Vì vậy chất lượng là phạm trù có ý nghĩa tương đối, không phải là bất biến mà thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Quản lý chất lượng là tập hợp những hành động có chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và cải tiến toàn bộ các hoạt động, các quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ và tìm ra con đường đạt tới và giải quyết một các có hiệu quả những mục tiêu chất lượng đã đề ra. Mục tiêu của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và chi phí tối thiểu. những biện pháp không chỉ tập trung vào nâng cao mức phù hợp của các đặc tính kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm mà còn giảm tối đa những lãng phí trong mọi hoạt động của doanh nghiệp 1.1.2.9 Quản trị tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là khâu của các hoạt động có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sản xuất ra sản phẩm nhưng không tiêu thụ được sản Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành phẩm đó ra thị trường thì quá trình quản trị sản xuất không đạt hiệu quả. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không được đánh giá chủ yếu thông qua khâu tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra phải được tiêu thụ mới là thành công. Chính vì vậy quản trị tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức. 1.2 Khái niệm chiến lược và nội dung chiến lược 1.2.1 Khái niệm chiến lược - Có nhiều cách định nghĩa về chiến lược. Thông thường có 3 khuynh hướng sau: • Khuynh hướng 1: Coi chiến lược là 1 nghệ thuật Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và dành thắng lợi. Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc nhằm phòng thủ. • Khuynh hướng 2 : Theo quan điểm về phạm trù quản lý coi chiến lược là một dạng kế hoạch. Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua chính sách. Chiến lược là những kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp đi đến những mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở cho việc định ra các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp. Chiến lược là một loại kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tổng hợp được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. • Khuynh hướng 3 : Khuynh hướng này là sự kết hợp của hai khuynh hướng 1 và 2. Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành nguồn lực thiết yếu của doanh nghiệp, tổ chức thực thi các mục tiêu đó. Từ ba khuynh hướng trên ta có thể định nghĩa về chiến lược một cách tổng quát như sau: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và có mối quan hệ với sự biến đổi của môi trường kinh doanh và cạnh tranh. 1.2.2 Phân loại chiến lược - Có nhiều cách phân loại chiến lược: Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có 3 chiến loại chiến lược: • Chiến lược dựa vào khách hàng • Chiến lược dựa vào cạnh tranh • Chiến lược dựa vào thế mạnh của Công ty Căn cứ vào nội dung chiến lược có 3 loại: • Chiến lược khai thác các khả năng tiềm ẩn • Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt • Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối Căn cứ vào hoạt động tiếp thị có 4 loại: • Chiến lược sản phẩm • Chiến lược giá • Chiến lược phân phối • Chiến lược giao tiếp khuếch trương Riêng trong quản trị sản xuất chiến lược lại được phân thành 2 loại: • Chiến lược thuần túy và chiến lược hỗn hợp • Chiến lược chủ động và chiến lược bị động 1.2.3 Nội dung phân tích chiến lược Trước khi hoạch định chiến lược kinh doanh, nhà quản trị phải tiến hành phân tích nhằm giúp cho chiến lược hình thành có căn cứ khoa học. 1.2.3.1 Phân tích môi trường kinh doanh • Phân tích này nhằm xác định thời cơ và các đe dọa từ môi trường. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 14 Chuyên đề tốt nghiệp Các yếu tố của môi trường bao gồm: GVHD: Th.S. Lê Duy Thành - Môi trường kinh tế . Trong đó chúng ta phải phân tích các yếu tố sau: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ thất nghiệp Sự ổn định của đồng tiền Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài Thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người - Môi trường chính trị - luật pháp Sự ổn định hay không ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp và chính sách quản lý vĩ mô có thể gây sức ép hay tạo cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Phải nhận thức được nguy cơ hay cơ hội đối với từng loại thay đổi. - Môi trường kỹ thuật và công nghệ Là yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của ngành và nhiều doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực, ngược lại nhưng lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn. - Môi trường văn hóa – xã hội Khi thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi,hay khi trình độ dân trí tăng cao thì doanh nghiệp sẽ thế nào? Những nguy cơ đe dọa, những cơ hội nào có thể nắm bắt? Nhiệm vụ của nhà quản lý phải phân tích kịp thời các thay đổi này. Có như vậy thông tin mới đầy đủ và có hệ thống giúp cho hoạch định chiến lược có căn cứ toàn diện hơn. Phân tích mối đe dọa của đối thủ mới và cường độ cạnh tranh của doanh nghiệp hiện có: Doanh nghiệp phải biết được đối thủ nào mới xuất hiện. Nó có bị cản trở xâm nhập thị trường từ phía các đối thủ khác không? Có thể làm gì cản trở đối thủ này. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành Cường độ cạnh tranh đặc trưng bởi số lượng đối thủ cạnh tranh và tỷ trọng đối thủ ngang sức chiếm bao nhiêu trong số đó? Các đối thủ ngang sức có những đặc điểm nào mạnh, yếu. 1.2.3.2 Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế Liệu có sản phẩm nào trên thị trường làm cho người tiêu dùng bỏ thói quen mua hàng của mình không? Vì sao người tiêu dùng thích sản phẩm đó? Và rất nhiều câu hỏi tương tự như vậy mà nhà hoạch định chiến lược cần phải điều tra và trả lời. 1.2.3.3 Phân tích quyền lực khách hàng Doanh nghiệp cũng cần phân tích khách hàng bằng các trả lời các câu hỏi sau: Những khách hàng nào quan trọng nhất? Số lượng hàng hóa do những khách hàng đó tiêu thụ chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số? Liệu có đối thủ nào cản trở khách hnàg trung thnàh với ta hay họ sử dụng thủ đoạn nào? 1.2.3.4 Phân tích quyền lực của nhà cung cấp Phân tích quyền lực của nhà cung cấp nào gây sức ép nhiều nhất đối với công ty giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược ứng xử linh hoạt một khi đã có sự chuẩn bị trước. 1.2.3.5 Phân tích nội bộ Những phân tích nội bộ góp phần tạo nên một hệ thống căn cứ hoạch định chiến lược hoàn chỉnh,không bỏ qua căn cứ nào. Nhà chiến lược phân tích uy tín sản phẩm,năng lực sản xuất, các nguồn lực tài chính, nhân lực…để xác định vị trí của mình mới có thể đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và có hiệu quả nhất. 1.3 Quy trình hoạt động chiến lược Hoạch định chiến lược kinh doanh đi theo các bước sau: Bước 1: Phân tích chiến lược Bước 2: Lập ma trận SOWT để xác định điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O),rủi ro ( T) Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ Trang 16

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060