Thursday, June 30, 2016

bài số 2 nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt ba đình- thanh hóa

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.Hoạt động tính dụng của ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Qua lịch sử phát triển, tín dụng là một phạm trì kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Nó là một động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên một giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội ngày nay, tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa trên những nguyên tắc: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ, hoặc dưới hình thái vật chất như: hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản, tiền tệ… Người đi vay chỉ sử dụng đối tượng vay tạm thời trong một thời gian nhất định sau khi hết thời hạn theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị ban đầu, nói cách khác người đi vay phải oàn trả lãi gốc lẫn lãi cho người cho vay. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân và tổ chức dựa trên các nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. 1.1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng - Phân theo thời hạn cho vay có 3 loại hình thức tín dụng + Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng NHTM. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến + Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đàu tư vào vvieecj mua sắn tài sản cố định, cải tiens hoặc đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng các dự án hoặc công trình có quy mô nhỏ và có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm trở lên. Chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn dài hạn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất các công trình có quy mô lớn, như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư nhà nước… - Phân theo tài sản đảm bảo + Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. + Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản than khách hàng. - Căn cứ vào hình thái giá trị có 2 loại hình thức tín dụng + Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng Ngân hàng cung cấp cho khách hàng là tiền. Đây là hình thái tín dụng chủ yếu của NHTM và nó được thực hiện dưới kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dụng trả góp, thấu chi… + Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng là tài sản. Trong thời hạn cho vay vốn, những tài sản này chính là tài sản đảm bảo cho các khoản vay. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có 2 loại hình thức tín dụng + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Gồn những loại hình như cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, thuê mua… + Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp uqnga Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến nhu cầu tiêu dung như mua sắn nhà cửa, xe cộ và cá hoàng hóa tiêu dung khác - Căn cứ vào phương pháp cho vay + Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho Ngân hàng. + Tín dụng gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua người thứ ba như mua lại các khế ước hoặc chứng từ phát sinh còn trong thời hạn thanh toán. Các loại cho vay gián tiếp mà ngân hàng NHTM thực hiện là chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng. Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp… 1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng Quan điểm về chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng, khách hàng và xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ khoản vay, do vậy muốn duy trì lãi suất cho vay cao, thu từ khoản vay đúng hạn… ngược lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục vay… cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do vậy, hoạt động của ngân hàng phải đáp ứng và dung hòa cả ba mục tiêu trên. Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ của ngân hàng, doanh nghiệp và nên kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng - Chỉ tiêu định tính Đối với chủ thể là khách hàng: Chất lượng tín dụng được biểu hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng Đối với chủ thể là ngân hàng: Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng trong quan hệ tín dụng của doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến Đối với chủ thể là kinh tế xã hội: Hiệu quả trong mối quan hệ hai chiều này tất yếu đem lại tổng thể cho nền kinh tế đất nước: tăng năng suất lao động, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thị trương tài chính ổn định, hệ thống ngân hàng phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doang nghiệp Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động tín dụng: Tóm lại, để đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tốt hay xấu đi phải căn cứ đồng thời vào nhiều chỉ tiêu thực hiện kế hoạch 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Đặc điểm hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty quy mô vừa và nhỏ Các hợp tác quy mô vùa và nhỏ hoạt động theo hợp tác Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/ND-CP về đăng ký kinh doanh 1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ - Quy mô nhỏ: - Bộ máy tổ chức sản xuất đơn giản: - Vốn đầu tư vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ ít, khả naeng thu vốn đầu tư nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao - Tạo việc làm góp phần tạo việc làm, góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp cho nền kinh tế 1.2.2. Nhóm các nhân tố tác động tới doanh nghiệp và nhân tố từ phía ngân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 14 Chuyên đề tốt nghiệp hàng GVHD: Trần Thị Yến 1.2.2.1. Nhóm các nhân tố tác động tới doanh nghiệp - Môi trường kinh doanh - Môi trường pháp lý - Những nhân tố chủ quan của doanh nghiệp 1.2.2.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chấp hành quy định tín dụng - Các nhân tố khác Như vậy, chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu tác động của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng đóng góp vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng, cũng như phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế, các nhà quản lý cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ đó tìm ra các biện pháp hợp lý khai thác hiệu quả các nhân tố tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực mà nó mang lại. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT BA ĐÌNH TỈNH THANH HÓA. 2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa 2.1.1.1 Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ba Đình - Thanh Hoá Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo Ba Đình Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Branch Bank for Agriculture and Rural Development Ba Dinh - Thanh Hoa Tên viết tắt tiếng Anh: Agribank Ba Đình- Thanh Hóa Trụ sở giao dịch đặt tại: số 109 Đinh Công Tráng - Phường Ba Đình Thành phố Thanh Hoá Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa, nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,với trụ sở giao dịch tại số 109 Đinh Công Tráng - Phường Ba Đình - Thành phố Thanh Hoá. Chi nhánh NHNo Ba đình có trụ sở hoạt động kinh doanh trên địa bàn các phường trung tâm thành phố, là trung tâm kinh tế, chính trị của cả Tỉnh; là nơi tập chung đông dân cư có thu nhập bình quân đầu người cao nhất so với các khu vực khác trong Tỉnh; là những yếu tố, điều kiện và môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói riêng. Ngoài ra, địa bàn hoạt động có hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất chất kỹ thuật hạ tầng được hoàn thiện đồng bộ, thuận tiện cho việc giao thương buôn bán phát triển kinh tế. Việc sản xuất kinh doanh của các DNV&N, hộ gia đình trên địa bàn tương thuận lợi và ổn định, nhu cầu đời sống của người dân thành Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải – MSSV:11012893 16

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060