CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, June 6, 2016
bài số 2 giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vật tư, nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
2.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính
đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải
đánh giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua sắm hay gia công chế biến, tuy
nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình
nhập, xuất, tồn hàng ngày của vật liệu, vì vậy kế toán nguyên vật liệu ngoài việc sử
dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình
hạch toán vật tư, tuỳ điều kiện cụ thể về giá trị vật tư ở Doanh nghiệp biến động
thường xuyên hay tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán
vật tư người ta có thể sử dụng một trong 2 cách đánh giá vật tư, đó là đánh giá vật tư
theo giá hạch toán hay giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng
giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày.
- Nguyên vật liệu phí (giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo
giá phí của chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương
pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp
thời số lượng nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý,
giúp cho Doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại
các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về
giá vốn và lượng nguyên vật liệu tồn kho đột suất.
2.3.3. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
- Giá vốn thực tế của vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý kế toán vật
liệu. Nó được dùng để hạch toán tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu, tính toán phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu thực tế hiện có của doanh nghiệp.
2.3.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
SV: Lê Thị Thuỷ:
9
MSSV: 11027983
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
Trong hạch toán, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc) tuỳ theo
hình thức tính thuế nguyên vật liệu theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà Doanh
nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực tế của Doanh nghiệp có hay không có cả thuế
giá trị gia tăng.
* Đối với vật liệu mua ngoài.
- Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua không có thuế giá trị gia tăng
đầu vào cộng với các khoản chi phí mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, bãi, chi phí nhân viên) trừ đi các khoản giảm giá,
hàng trả lại (nếu có).
- Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp, Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc các hoạt
động dự án, sự nghiệp, hoạt động văn hoá phúc lợi và hoạt động khác có nguồn chi
riêng thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài là tổng giá thanh toán ghi trên
hoá đơn (bao gồm các khoản thuế nếu có, cả thuế giá trị gia tăng) cộng với các chi phí
thu mua thực tế trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
+ Đối với vật liệu do Doanh nghiệp gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến
nơi thuê để chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho người nhận
gia công chế biến.
* Đối với vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng
với các chi phí vận chuyển (nếu có).
* Đối với phế liệu nhập kho: Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính
(giá thực tế có thể sử dụng hoặc bán được).
2.3.3.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán nhập- xuất kho nguyên vật liệu trong các
Doanh nghiệp được tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm phong phú về chủng loại
SV: Lê Thị Thuỷ:
10
MSSV: 11027983
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
và thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh nên để đơn giản hoá
và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi sổ hàng ngày kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán. Theo chuẩn mực
02- Hàng tồn kho ban hành theo QĐ149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính có các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
- Phương pháp giá thực tế đích danh (trực tiếp).
Khi xuất nguyên vật liệu , kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật
liệu cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho
có thể tính theo một trong các phương pháp sau (nếu có thay đổi phải giải thích rõ
ràng).
* Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
- Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại nguyên vật
liệu được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
=x
- Có 3 cách tính đơn giá thực tế bình quân.
Cách 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến
độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp
có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Với phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân trên giá thực tế và
lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước.
Đơn giá thực tế
bình quân
SV: Lê Thị Thuỷ:
=
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
SL thực tế của NVL tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
11
MSSV: 11027983
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng
độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của
nguyên vật liệu nên trong trường hợp giá cả của thị trường nguyên vật liệu có biến
động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
chính xác.
Cách 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
- Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm
nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa
2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Đơn giá thực tế bình
Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
SL thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi lần
- Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
=
nhưng khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm
nguyên vật liệu. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp này có thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
- Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là tính giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
dùng để tính giá thực tế của vật liệu trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng xuất kho của
từng lần nhập kho
x
Đơn giá tính theo
từng lần nhập
- Ưu điểm:
+ Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn cuối kỳ.
+ Khi giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi
nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ giá trị
nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
- Nhược điểm:
SV: Lê Thị Thuỷ:
12
MSSV: 11027983
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
+ Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
+ Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại
được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết vật liệu và nào nhập kho sau cũng sẽ xuất
trước và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ, ngược lại với
phương pháp nhập trước xuất trước ở trên, phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
- Ưu điểm:
+ Áp dụng phương pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần nhất.
+ Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có xu hướng tăng lên, việc áp dụng
phương pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn.
- Nhược điểm:
+ Bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
+ Giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu
hướng tăng.
+ Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp thực tế).
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá
nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất
kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy
nhiên, để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của
doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Phương pháp
này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng và thường sử dụng với loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
2.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học
và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan hiếm
SV: Lê Thị Thuỷ:
13
MSSV: 11027983
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐỖ THỊ HẠNH
và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử
dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có
thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng
với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho
từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí
nguyên vật liệu.
- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến
động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu
cầu sản xuất.
2.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
2.5.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đều phải
được phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế
toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng
loại nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu nguyên
vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/ TC/
QĐ/ CĐKT ngày 1/11/ 1995 của Bộ trưởng tài chính, các chứng từ kế toán về NVL
bao gồm.
+ Phiếu nhập kho (MSO1- VT).
+ Phiếu xuất kho (MSO2- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MSO3-VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (MS 08-VT).
+ Hoá đơn GTGT (MS O1- GTGT).
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (MS O3- BH).
SV: Lê Thị Thuỷ:
14
MSSV: 11027983
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment