
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Tuesday, June 7, 2016
bài số 2 công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng an dương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Trường hợp 5: Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp.
Trường hợp 6: Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại
của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực
tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy
thử…
Trường hợp 7: Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng
lập chấp thuận.
b.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
Trường hợp 1: Tài sản cố định vô hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao
gồm lãi trả chậm).
Trường hợp 2: Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Trường hợp3: Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều
chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
Trường hợp 4: Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp 5: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử
dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã
trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra
để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có
hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất
động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
Trường hợp 6: Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp 7: Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp
chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
c.
Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính
d.
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định
do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản, yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính có các
phương pháp tính khấu hao sau:
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được bắt đầu thực hiện từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh
(nguyên tắc tròn ngày).
Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng
Nguyên giá của tài sản cố định
=
năm của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
+ Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao theo từng tháng thì:
Mức khấu hao TSCĐ
tăng thêm trong tháng
Mức khấu hao TSCĐ
=
Giảm đi trong tháng
Số KH phải
trích trong tháng
này
=
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số KH trích
trong tháng trước
Số ngày phải trích
x khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ
Số ngày thôi trích
X khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ
Số KH
+
tăng
tháng này
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
_
Số KH giảm
tháng này
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Theo phương pháp này việc tính khấu hao phải được lựa chọn trên nguyên giá tỷ lệ
khấu hao hoặc dựa vào số năm sử dụng, phương pháp này dễ làm nhưng đôi khi mang
tính chất bình quân.
Phương pháp tính khấu hao số dư giảm dần.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
=
năm của tài sản cố định
Trong đó:
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
+ Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
=
định theo phương pháp
X
Hệ số điều
chỉnh
(%)
đường thẳng
+ Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
1
=
X 100
Thời gian trích khấu hao
đường thẳng (%)
của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định
tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh
(lần)
1,5
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
2,0
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
Số lượng sản
trong tháng của tài sản
=
Mức trích khấu hao bình
phẩm sản xuất
cố định
Trong đó:
X
quân tính cho một đơn vị
trong tháng
Mức trích khấu hao bình quân tính cho
sản phẩm
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
một đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
=
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của tài
Số lượng sản
=
phẩm sản xuất
X
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
sản cố định
trong năm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
e.
Giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định =
Nguyên giá
–
Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải được
điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại trước
của tài sản cố định
Giá trị còn lại sau
=
của tài sản cố định
Giá trị đánh giá lại TSCĐ
X
Nguyên giá tài sản cố định
khi đánh giá
khi đánh giá
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và
hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa, bổ sung
và hiện đại hóa.
2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Dùng thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ được lập theo từng đối tượng ghi TSCĐ do kế toán
TSCĐ lập và kế toán trưởng xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian
sử dụng. Căn cứ lập cụ thể là biên bản giao TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá
lại TSCĐ và bản trích khấu hao và các tài liệu liên quan khác. Dùng sổ chi tiết TSCĐ: sổ
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment