CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Wednesday, May 25, 2016
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu tại tổng công ty đầu tư xây dựng cầu đường – công ty cổ phần
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
đầu tƣ XD Cầu đƣờng – CTCP.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải
thu tại Tổng công ty đầu tƣ XD Cầu đƣờng – CTCP.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Hồng Hà
cùng cán bộ, công nhân viên phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này
Em xin trân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của quý cơ quan, Thầy
cô giáo để củng cố mở rộng thêm vốn kiến thức của mình nhằm hoàn thiện báo cáo
đƣợc tốt hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.1.Các khái niệm
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tƣơng lai. Khoản nợ phải thu là một
tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm
dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chƣa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu đƣợc kế
toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tát cả các
khoản nợ mà công ty chƣa dòi đƣợc và các khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán. Các
khoản phải thu đƣợc ghi nhận nhƣ là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các
khoản tiền sẽ đƣợc thanh toán trong tƣơng lai. Các khoản phải thu dài hạn sẽ đƣợc
ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu
ngắn hạn đƣợc coi là một phần của tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này đƣợc trả trong thời hạn dƣới một năm(
hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì đƣợc xếp vào tài sản vãng lai.
Nếu hơn một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sả vãng
lai.
Quan hệ thanh toán:
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ,
ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải
trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhƣng chung quy có hai hình thức thanh
toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian.
+ Thanh toán trực tiếp: Ngƣời mua và ngƣời bán thanh toán trực tiếp với nhau
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
+ Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán
không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba ( ngân hàng hay các tổ chức
tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông
qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thƣ tín dụng..
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tƣợng, thƣờng
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán đƣợc kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát
sinh, số phải thu và số còn phải thu.
+ Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Việt Nam” đối với
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ theo tỷ giá
qui đổi thực tế.
+ Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ theo giá thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ
theo từng đối tƣợng.
+ Phải căn cứ vào số dƣ chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán
131,… để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.NỘI DUNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.2.1.Kế toán khoản phải thu khách hàng
Phải thu của khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ những
khách hàng đã đƣợc doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phƣơng thức
bán chịu (bao gồm tiền hàng chƣa có thuế giá trị gia tăng hoặc đã có thuế giá trị gia
tăng) hoặc bán hàng theo phƣơng thức trả trƣớc.
1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải thu cần đƣợc chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
- Đối tƣợng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu
tƣ.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tƣ, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay( tiền mặt, séc hoặc đã
thu qua ngân hàng).
- Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn,
khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi đƣợc, để có căn cứ xác định số
chích lập dự phòng phải thu khó đòi.
1.2.1.2.Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
- Giấy báo có ngân hàng
Các chứng từ cần đính kèm với các chứng từ gốc phát sinh nhƣ Hóa đơn
GTGT, giấy đề nghị thanh toán, thông báo nợ, Biên bản bù trừ công nợ, Biên bản
đối chiếu công nợ,…
1.2.1.3.Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
1.2.1.3.1. Sổ sách sử dụng
Bao gồm các sổ: nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái TK 131- Phải thu
khách hàng, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2.1.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Không sử dụng NK ĐB
TK 131
NKC
Chứng từ
gốc
Sổ cái
TK …
Có sử dụng NK ĐB
NK
đặc
biệt
TK 131
Sổ cái
TK …
1.2.1.3.2.1. Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ
gốc
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
TK 131
TK…
1.2.1.4.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131” Phải thu khách
hàng”
Bên Nợ
Bên Có
TK 131
SD đầu kỳ: số tiền còn phải thu
SD đầu kỳ: Số tiền khách hàng ứng
khách hàng vào đầu kỳ.
trƣớc còn ở đầu kỳ.
SPS trong kỳ:
SPS trong kỳ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về
- Số tiền khách hàng trả nợ.
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp và xác định là đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền nhận trƣớc, trả trƣớc của
khách.
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng bán bị
ngƣời mua trả lại.
SD cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của
khách hàng.
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho
ngƣời mua.
Lƣu ý: Tài khoản này có thể có số due bên Có. Số dƣ bên Có phản ánh số tiền
nhận trƣớc, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàngchi tiết theo từng
đối tƣợng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dƣ chi tiết theo từng đối
tƣợng phải thu của tài khoản này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà
vốn”.
1.2.1.5. Phƣơng pháp hạch toán các khoản phải thu
TK 131
TK 511
TK531,532,521
(1a),(1b), (2a),(3c),(3b),(,3d),(4b)
(6a), (7), (8)
TK3331
TK3331
(nếu có)
Tk 152,153,156,611
TK33387
(1c)
(12)
Tk133
TK337
TK139
(3a)
(14)
TK156,151
TK642
(4a)
TK 111,112
TK413
(4c)
(15)
TK 3331,3332…
Tk 413
(5)
(13c)
Tk 635
(9)
Tk111,112…
(10),(13a),(13b)
Tk515 ( 11)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu khách hàng
Các nghiệp vụ kinh tế làm tăng các khoản ” phải thu khách hàng”
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093
Trang 7
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment