Saturday, March 19, 2016

QUẢN lý vốn sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN MAY THANH hóa

Báo cáo thực tập + Các loại áo Jacket nam nữ GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện + Bộ quần áo trượt tuyết + Bộ quần áo thể thao Với cơ sở vật chất có nhiều thay đổi, đồng thời có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có tay nghề, có trình độ nhận thức của công nhân đã được nâng cao các tiến bộ khoa học được áp dụng cho nên công ty đã mang lại uy tín với khách hàng, Công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như hiện nay. Tên chính thức: Công ty Cổ phần may Thanh Hóa Địa chỉ: 119 Tống Duy Tân - P. Lam Sơn - Tp. Thanh Hóa Người đại diện: Lưu Trọng Mạnh (Giám đốc) Số điện thoại: 0913526955 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Ngành nghề kinh doanh: Dệt May - Da Giày - Cao su 2.1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở Công ty. Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của Công ty. Do đó công ty đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý giảm các bộ phận dư thừa, tổ chức lại lao động cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa Công ty Cổ phần máy Thanh Hóa hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng đổi mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 4 Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa GIÁM ĐỐC PGĐ phụ trách sản xuất kế hoạchh nhập khẩu Phòng tổ chức hành chính PGĐ phụ trách hành chính cơ điện Phòng kỹ thuật Phân xưởng cắt Phòng kế toán tài vụ Phân xưởng may I Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phân xưởng may II Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần may Thanh Hóa 2.1.3. Một số chỉ tiêu của Công ty Cố phần may Thanh Hóa trong những năm gần đây: Đơn vị tính:Nghìn đồng TT 1 2 3 4 Chỉ tiêu 2012 2013 Tổng doanh thu Nộp ngân sách Quỹ lương Thu nhập bình quân 112.712.974 666.340 61.100 470 12.651.230 677.430 71.500 550 So sánh 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ % 13.799.326 12,24 11.090 1,66 10.400 17,02 80 17,02 So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao.. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 5 Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản lý ở Công ty. Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được Giám đốc uỷ quyền. * Phó giám đốc phụ trách sản xuất * Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện - Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm: *Phòng tổ chức hành chính * Phòng kỹ thuật * Phòng kế toán tài vụ. * Phòng kế hoạch nghiệp vụ Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng Phòng. Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị ngoại lệ công tác của Ban giám đốc. Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra sản phẩm của Công ty. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 6 Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao. 2.2.1. Công tác quản lý vốn cố định: 2.2.1.1. Khái niệm: Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất . Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2 đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì được gọi là tài sản cố định. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm . Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,… Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm thông qua hình thức khấu hao. Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau: - Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý - Vật kiến trúc - Hệ thống truyền dẫn - Máy thiết bị sản xuất - Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm - Thiết bị và phương tiện vận tải Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 7 Báo cáo thực tập - Dụng cụ quản lý GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là: 12.650.450.000 đồng 2.2.1.2. Khấu hao tài sản cố định của Công ty Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô hình theo mức độ hao mòn của nó. Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá trị sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo công thức. Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao Tổng giá trị bình quân TSCĐ tăng trong năm = Tổng giá trị TSCĐ đầu năm = + Tổng giá trị bình quân TSCĐ tăng trong năm Giá trị TSCĐ tăng trong năm 12 - Tổng giá trị bình quân TSCĐ giảm trong năm Số tháng sẽ sử dụng x TSCĐ tăng trong năm Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 8 Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện Bảng 2.1: Bảng tăng giảm TSCĐ Quý I năm 2014 của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa Đơn vị tính: Đồng Nhóm TSCĐ Nhà cửa vật kiến trúc Nguyên giá TSCĐ Dư đầu kỳ Máy móc thiết bị 3.357.822.000 428.867.030 Tăngg trong kỳ 190.867.030 11.200.000 Tài sản khác Cộng 15.760.000 5.714.960.000 160.000.000 Giảm trong kỳ Cuối kỳ Tài sản cố định hữu hình Phương tiện vận Thiết bị dụng tải truyền dẫn cụ quản lý 16.000.000 142.750.000 142.750.000 3.357.822.000 41.458.903 20.613.400 11.200.000 15.760.000 5.860.675.030 1.040.346.000 123.294.000 809.543.518 1.657.000 9.309.110 1.984.149.628 30.744.000 9.138.000 16.332.000 1.156.0000 112.631.300 115.400.000 107.109.000 19.800.300 710.475.518 2.813.000 9.309.110 18.124.87928 đầu kỳ 2.317.476.000 305.570.030 109.177.482 9.543.300 6.450.890 3.130.800.102 Cuối kỳ 2.286.732.000 3.947.887.300 1.350.838.482 8.387.000 6.450.890 404.818.102 Giá trị đã hao mòn Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm đầu kỳ Cuối kỳ 56.370.000 228.031.700 Giá trị còn lại Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 1

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060