
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Saturday, March 19, 2016
QUẢN lý vốn sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN MAY THANH hóa
Báo cáo thực tập
+ Các loại áo Jacket nam nữ
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
+ Bộ quần áo trượt tuyết
+ Bộ quần áo thể thao
Với cơ sở vật chất có nhiều thay đổi, đồng thời có đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật có tay nghề, có trình độ nhận thức của công nhân đã được nâng
cao các tiến bộ khoa học được áp dụng cho nên công ty đã mang lại uy tín với
khách hàng, Công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như
hiện nay.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Địa chỉ: 119 Tống Duy Tân - P. Lam Sơn - Tp. Thanh Hóa
Người đại diện: Lưu Trọng Mạnh (Giám đốc)
Số điện thoại: 0913526955
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Ngành nghề kinh doanh: Dệt May - Da Giày - Cao su
2.1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở
Công ty.
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của
Công ty. Do đó công ty đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý
giảm các bộ phận dư thừa, tổ chức lại lao động cho phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Công ty Cổ phần máy Thanh Hóa hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả
về số lượng lẫn chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng đổi mới thoả mãn nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
GIÁM ĐỐC
PGĐ phụ trách sản
xuất kế hoạchh nhập
khẩu
Phòng tổ chức
hành chính
PGĐ phụ trách hành
chính cơ điện
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng cắt
Phòng kế toán
tài vụ
Phân xưởng
may I
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phân xưởng
may II
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
2.1.3. Một số chỉ tiêu của Công ty Cố phần may Thanh Hóa trong những
năm gần đây:
Đơn vị tính:Nghìn đồng
TT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
2012
2013
Tổng doanh thu
Nộp ngân sách
Quỹ lương
Thu nhập bình quân
112.712.974
666.340
61.100
470
12.651.230
677.430
71.500
550
So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ %
13.799.326
12,24
11.090
1,66
10.400
17,02
80
17,02
So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị
kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao
hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ
thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn
việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao..
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản lý
ở Công ty.
Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được
Giám đốc uỷ quyền.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất
* Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện
- Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm:
*Phòng tổ chức hành chính
* Phòng kỹ thuật
* Phòng kế toán tài vụ.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ
trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của
từng Phòng.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc
chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ
thị ngoại lệ công tác của Ban giám đốc.
Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra
sản phẩm của Công ty.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan
trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao.
2.2.1. Công tác quản lý vốn cố định:
2.2.1.1. Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất .
Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn
tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài
chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2
đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì
được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện
vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích kinh
tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,…
Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và
bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm thông
qua hình thức khấu hao.
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý
- Vật kiến trúc
- Hệ thống truyền dẫn
- Máy thiết bị sản xuất
- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 7
Báo cáo thực tập
- Dụng cụ quản lý
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là: 12.650.450.000 đồng
2.2.1.2. Khấu hao tài sản cố định của Công ty
Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô
hình theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá trị
sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu
hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định.
Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do
vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo
công thức.
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ phải
tính khấu hao
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong năm
=
Tổng giá trị
TSCĐ đầu
năm
=
+
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong năm
Giá trị TSCĐ tăng trong
năm
12
-
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ
giảm trong năm
Số tháng sẽ sử dụng
x
TSCĐ tăng trong năm
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Bảng 2.1: Bảng tăng giảm TSCĐ Quý I năm 2014 của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Đơn vị tính: Đồng
Nhóm TSCĐ
Nhà cửa vật
kiến trúc
Nguyên giá TSCĐ
Dư đầu kỳ
Máy móc
thiết bị
3.357.822.000
428.867.030
Tăngg trong kỳ
190.867.030
11.200.000
Tài sản
khác
Cộng
15.760.000
5.714.960.000
160.000.000
Giảm trong kỳ
Cuối kỳ
Tài sản cố định hữu hình
Phương tiện vận Thiết bị dụng
tải truyền dẫn
cụ quản lý
16.000.000
142.750.000
142.750.000
3.357.822.000
41.458.903
20.613.400
11.200.000
15.760.000
5.860.675.030
1.040.346.000
123.294.000
809.543.518
1.657.000
9.309.110
1.984.149.628
30.744.000
9.138.000
16.332.000
1.156.0000
112.631.300
115.400.000
107.109.000
19.800.300
710.475.518
2.813.000
9.309.110
18.124.87928
đầu kỳ
2.317.476.000
305.570.030
109.177.482
9.543.300
6.450.890
3.130.800.102
Cuối kỳ
2.286.732.000 3.947.887.300
1.350.838.482
8.387.000
6.450.890
404.818.102
Giá trị đã hao mòn
Đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm đầu kỳ
Cuối kỳ
56.370.000
228.031.700
Giá trị còn lại
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 1

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment