Friday, March 18, 2016

Thực trạng về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện triệu sơn tỉnh thanh hoá giai đoạn 2009 2011

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp…. 1.2.3. Quy định của thẻ ATM (cấu tạo): Thẻ ATM của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam được thiết kế và tuân thủ các quy định về thẻ của NHNN, trên thẻ ATM có các yếu tố chủ yếu sau: Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 - 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực(ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ… • Mặt trước của thẻ: - Tên, biểu tượng, huy hiệu của tổ chức thẻ: mang tên và biểu tượng của ngân hàng AGRIBANK Việt Nam. - Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. - Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ. - Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của chủ thẻ. - Hạng thẻ: dập nổi: N: hạng thẻ chuẩn(Normal) G: hạng thẻ vàng (Gold) V:hạng thẻ VIP (Bạch Kim) • Mặt sau của thẻ: - Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành... SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM - Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ. - Quy định khái quát về sử dụng thẻ ATM của AGRIBANK Việt Nam - Địa chỉ và số điện thoại liên hệ với TT thẻ 1.3. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay. 1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở tại, cụ thể là các quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc phát hành, thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành, NHTTT với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng sẽ có những quy chế riêng về nghiệp vụ thẻ do Tổng Giám đốc ngân hàng quy định. 1.3.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ. 1.3.2.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm các bước: * Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập,.. * Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định.Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải xác định các yếu tố sau: - Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng, thẻ chuẩn hay thẻ bạch kim. - Hạn mức tín dụng. - Thời hạn thẻ - Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ. * Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng. Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để quản lý. SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM Hồ sơ gồm: tên chủ thẻ, địa chỉ nơi ở và làm việc, số CMND, số hộ chiếu, số thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh toán sao kê, tài sản thế chấp (nếu có).Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý, giao thẻ và số PIN cho chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ 1.3.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm các bước: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng về thủ tục và các điều kiện do các yếu tố ràng buộc về pháp luật, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Song về tổng thể, quy trình này gồm có những nội dung cơ bản được thể hiện trong sơ đồ sau: Chủ thẻ Ngân hàng thanh toán Tổ chức thẻ quốc tế Cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng phát hành Quy trình này có thể được cụ thể hóa thành các bước sau: *Bước 1: Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khi nhận được thẻ từ khách hàng, ngân hàng đại lý hoặc CSCNT phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ: Logo, biểu tượng của thẻ tín dụng quốc tế, băng chữ ký, ký hiệu đặc biệt, thời hạn hiệu lực, các yếu tố in nổi trên thẻ…Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, CSCNT hoặc điểm ứng tiền mặt phải hoàn thành hoá đơn, đề ngày giao dịch, số tiền giao dịch, số cấp phép (nếu có),tên và số hiệu CSCNT, loại hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Tiếp đó, CSCNT sẽ phải yêu cầu khách hàng ký vào hoá đơn (chữ ký trên hoá đơn phải khớp đúng với chữ ký ở băng sau của thẻ). Hoá đơn thanh toán thẻ gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng giữ, 2 liên còn lại CSCNT giữ lại. Trong trường hợp CSCNT và chủ thẻ thoả thuận huỷ bỏ một phần hay toàn SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM bộ giao dịch đã thực hiện, CSCNT không được hoàn lại cho chủ thẻ bằng tiền mặt mà phải thực hiện giao dịch hoàn trả. Đối với CSCNT có trang bị máy EDC (Electronic Draft Capture – Máy thanh toán tự động) thì có thể điều chỉnh hay huỷ bỏ toàn bộ giao dịch trước khi truyền dữ liệu. CSCNT phải liên hệ ngay với ngân hàng để xin cấp phép khi: - Số tiền giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn mức thanh toán. - Có nghi ngờ thẻ giả hay chủ thẻ có vấn đề.Chỉ sau khi được ngân hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ Quốc tế chuẩn chigiao dịch bằng cách cung cấp số cấp phép thì CSCNT mới được thực hiện giao dịch. *Bước 2: CSCNT giao dịch với ngân hàng.Ở đây có sự phân biệt giữa CSCNT có sử dụng máy EDC (Electronic Draft Capture ) và CSCNT không sử dụng máy này. *Bước 3: Ngân hàng thanh toán cho CSCNT.Căn cứ vào dữ liệu EDC hoặc hoá đơn thẻ nhận được, ngân hàng thanh toán tiến hành tạm ứng tiền cho CSCNT trên cơ sở tổng giá trị giao dịch sau khi đã trừ đi một khoản phí mà CSCNT phải thanh toán theo tỷ lệ đã quy định trên hợp đồng đại lý ký giữa ngân hàng và CSCNT. *Bước 4: Thanh toán với tổ chức thẻ Quốc tế và các thành viên khác. Cuối mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế và nhận dữ liệu thanh toán từ Tổ chức thẻ Quốc tế truyền về. Dữ liệu này bao gồm tất cả những khoản mà Ngân hàng thanh toán được trả, những khoản phí phải trả cho Tổ chức Thẻ Quốc tế, những giao dịch bị tra soát...Ngân hàng tiến hành thanh toán và cập nhật dữ liệu thanh toán vào hệ thống quản lý thẻ. Ngoài ra, các ngân hàng phải thanh toán các chi phí theo luật định của các Tổ chức thẻ quốc tế phát sinh trong quá trình hoạt động. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ 1.4.1. Điều kiện khoa học công nghệ: Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ. Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nên nếu hệ thống này có trục trặc thì SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. 1.4.2. Khả năng về vốn: Hoạt động thẻ đòi hỏi một chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt những thiết bị và công nghệ hiện đại như máy ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng (POS). Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đối với ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường và đầu tư đổi mới công nghệ thẻ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới. 1.4.3. Nguồn nhân lực: Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang tính tiêu chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Thẻ đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ, thông suốt và hiệu quả quy trình hoạt động, đảm bảo cho thẻ phát huy được những tiện ích vốn có của nó. 1.4.4. Các điều kiện về mặt xã hội Thói quen giao dịch của công chúng: Thói quen sử dụng phương tiện thanh toán nào của công chúng là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia bởi nó tạo ra môi trường cho thanh toán thẻ. Trình độ dân trí nói chung: Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại nên sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúng đối với nó. Trình độ dân trí ở đây được hiểu như khả năng tiếp nhận và sử dụng thẻ thanh toán của công chúng, cũng như nhận thức được những tiện ích của thẻ thanh toán như một phương tiện thanh toán hiện đại. 1.4.5. Các điều kiện về kinh tế Tiền tệ ổn định: là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ đối với bất kỳ quốc gia nào. Tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng thẻ và ngược lại, mở rộng sử dụng thẻ tạo điều kiện ổn định tiền tệ. Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể phát triển trong điều kiện thu nhập dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẻ nên sự phát triển ổn SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHCN TP.HCM định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn định của người dân, là điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ. 1.4.6. Điều kiện về pháp lý Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động thẻ tạo cho các ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trường thẻ, trong việc đề ra chiến lược kinh doanh. Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho phát triển thẻ trong tương lai. 1.4.7. Điều kiện về cạnh tranh Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải có suy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại, tạo cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất lượng tốt nhất đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận. 1.5. Các loại rủi ro: 1.5.1. Rủi ro do giả mạo thẻ Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: Từ khâu phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau: -Đơn xin phát hành thẻ giả mạo, -thẻ giả (bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại, thẻ bị làm giả hoàn toàn) - đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo - sao chép và tạo băng từ giả (Skimming) - các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua mạng, fax...). 1.5.2. Rủi ro tín dụng: Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi NH đồng ý SVTH: LÊ THỊ THƯƠNG Lớp: CDTN13TH

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060