CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Saturday, March 19, 2016
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH lợi NHUẬN và các BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO lợi NHUẬN tại CÔNG TY CP ô tô TUẤN NAM TRANG
LN từ hoạt động tài chính không những góp phần làm tăng tổng LN mà nó còn
góp phần nhằm hỗ trợ cho các HĐKD khác của DN. Hoạt động tài chính là việc sử
dụng số tiền nhàn rỗi vào KD đồng thời giúp DN phân tán được rủi ro trong KD. Để
đảm bảo chính xác trong việc xác định LN, chi phí sẽ được tập trung và phân bổ phù
hợp với DT và số lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản doanh thu mà DN không dự tính
trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan
hay khách quan đưa tới, bộ phận lợi nhuận này phát sinh từ các hoạt động ngoài
HĐKD của DN.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
* Thu nhập khác gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa số tính vào chi phí kỳ trước
- Các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Các khoản thu khác
* Chi phí khác bao gồm:
- Chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Chi phạt vi phạm hợp đồng với bên bán
- Các khoản chi khác
Tóm lại, tổng LN của DN được tính như sau:
Tổng lợi
nhuận
=
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỢI NHUẬN
LN được xác định ở trên cho ta biết tổng quát về kết quả KD cuối cùng của DN từ các
hoạt động. Nhưng chúng ta không thể coi LN là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng SXKD vì nó có hạn chế là chỉ phản ánh quy mô LN. Điều này có thể dẫn tới
những sai lầm khi đánh giá hiệu quả KD trong kỳ. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn
Trang:11
diện và đầy đủ chất lượng hoạt động của DN, ngoài chỉ tiêu LN tuyệt đối còn phải sử
dụng đến chỉ tiêu LN tương đối đó là tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất LN là chỉ tiêu mà qua đó cho thấy hiệu quả kinh tế của hoạt động
SXKD cao hay thấp. Từ tỷ suất LN ta có thể thấy rõ hai mặt:
- Tổng số LN tạo ra do tác động của toàn bộ chi phí bỏ ra nhiều hay ít
- Số LN tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp
Ngoài ra, vì mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá khác nhau nên tỷ suất LN
có thể tình khác nhau, tùy theo mối quan hệ của LN với các chỉ tiêu có liên quan như:
doanh thu, chi phí, vốn …
1.3.1 Tỷ suất LN trên doanh thu (P’)
Tỷ suất LN trên doanh thu hay doanh lợi doanh thu là một chỉ tiêu tương đối
phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận king doanh với doanh thu của DN.
Công thức tính:
P
Trong đó:
=
P
M
x 100
P’: Tỷ suất LN doanh thu
P: Tổng mức LN KD trong kỳ
M: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng LN.
Nếu tỷ suất càng lớn thì kết quả HĐKD càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, việc sử dụng tỷ suất LN doanh thu không cho phép so sánh được
hiệu quả KD giữa các DN có quy mô khác nhau. Trong nhiều trường hợp DN có thể
nâng cao P’ nhưng thực chất sử dụng kém hiệu quả các yếu tố đầu vào, có khi còn lỗ
nếu tính them yếu tố lạm phát. Vì vậy, để phân tích khách quan đầy đủ hơn ta cần
nghiên cứu các tỷ suất khác
1.3.2 Tỷ suất LN trên tổng vốn (P’v)
Tỷ suất LN trên tổng vốn hay doanh lợi vốn là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa LN đạt được trong kỳ với số vốn KD bình quân của DN. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng để xác định hiệu quả sử dụng của đồng vốn KD trong kỳ. Thông qua
chỉ tiêu này ta đánh giá được DN đã tổ chức KD có hiệu quả hay không, LN tạo ra trên
một đồng vốn KD nhiều hay ít
Trang:12
Công thức tính:
P’
=
v
Trong đó:
P
Vbq
x
100
P’v: Tỷ suất lợi trên tổng vốn KD
P: Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vbq: Vốn KD bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng 100 đồng vốn KD trong kỳ,
nghĩa là thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được khi DN bỏ ra 100 đồng vốn KD thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN đã quản lý và sử
dụng tố nguồn vốn KD mà DN đã bỏ ra trong kỳ. Với 2 DN có tỷ suất LN/DT như
nhau thì DN nào có tỷ suất Lợi nhuận /tổng vốn lớn hơn thì chứng tỏ DN hoạt động tốt
hơn, hiệu quả hơn. Tức là chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả KD của các DN có
quy mô sản xuất khác nhau.
1.3.3 Tỷ suất LN trên chi phí (P’cp)
Tỷ suất LN trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổng LN với tổng chi phí KD trong kỳ.
Công thức tính:
P’c
p
Trong đó:
=
P
F
x
100
P’cp: Tỷ suất LN trên chi phí
P: Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ
F: Tổng chi phí KD trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì DN thu lại được bao
nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức độ sử dụng chi phí càng có hiệu
quả và ngược lại DN chi nhiều mà không mang lại hiệu quả KD cao hay thu được ít lợi
nhuận.
Trang:13
2 Nội dung phân tích lợi nhuận trong DNTM
Phân tích LN trong DN bao gồm các nội dung sau:
+ Phân tích chung tình hình thực hiện LN của DN
+ Phân tích tình hình thực hiện LN từ hoạt động KD
+ Phân tích tình hình thực hiện LN từ hoạt động khác
+ Phân tích các tỷ suất LN
2.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TOÀN
DN
Phân tích chung tình hình thực hiện LN toàn DN là việc tiến hành đánh giá sự
biến động Tổng LN của DN giữa kỳ này với kỳ trước về số tuyệt đối, tỷ trọng và tỷ lệ
tăng(giảm) nhằm thấy được khái quát tình hình LN của Công ty . Khi phân tích cần
tính và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ so sánh và kỳ gốc trên từng chỉ tiêu.
2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Phân tích HĐKD là xem xét sự biến động LN của các kỳ KD qua việc so sánh
kết quả tuyệt đối giữa các kỳ đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động đó. Do lợi nhuận HĐKD bao gồm LN từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ và LN từ hoạt động tài chính nên khi phân tích LN từ HĐKD
phải phân tích sự biến động của từng bộ phận. Có vậy mới thấy rõ được mức độ biến
động và nhân tố ảnh hưởng của từng bộ phận LN đến tổng LN của DN.
2.2.1 Phân tích LN hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
LN từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ là bộ phận LN quan
trọng nhất trong tổng LN của DN và đây cũng là hoạt động có nhiều nhân tố tác động,
ảnh hưởng đến mức tăng(giảm). Nôi dung phân tích bao gồm:
-
Đánh giá chung
-
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình LN
2.2.1.1 Đánh giá chung
Tình hình LN bán hàng, cung cấp dịch vụ nằm đánh giá mức độ thực hiện, số
chênh lệch tăng(giảm) của các chỉ tiêu xác định LN trên cơ sở áp dụng phương pháp
so sánh và lập biểu so sánh giữa các các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc số liệu kỳ
này với kỳ trước. Phân tích chung tình hình thực hiện LN bán hàng và cung cấp dịch
vụ căn cứ vào công thức sau đây:
LN từ hoạt = Tổng Dthu - Các khoản - Giá vốn động HB
BHàng &
giảm trừ
hàng
Chi phí
bán
-
Chi phí
quản lý
Trang:14
& CCDV
CCDV
doanh thu
bán
hàng
DN
Trong đó:
Tổng DThu
BH & CCDV
Các khoản
giảm trừ DT
=
Các khoản giảm
-
=
trừ doanh thu
Chiết khấu
thương mại
+
Hàng bán
bị trả lại
+
DThu thuần
BH & CCDV
Giảm giá
hàng bán
+
Các khoản
thuế gián thu
DT thuần BH & CCDV - Trị giá vốn hàng = LN gộp
Tỷ lệ LN gộp
=
Lợi nhuận gộp
DTT BH &CCDV
LN gộp là phần chênh lệch giữa DT thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị
giá vốn của hàng bán ra. LN gộp và tỷ lệ LN gộp/DTT là những chỉ tiêu đánh giá kết
quả hoạt động KD. Để có LN gộp, DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ phải lớn hơn trị
giá vốn hàng bán ra. Để có tỷ lệ LN gộp tăng, DTT phải có tỷ lệ tăng lớn hơn tỷ lệ
tăng của giá vốn hàng bán ra. Phân tích các chỉ tiêu nếu DN có mức LN gộp tăng lên
thì đánh giá DN quản lý tốt khâu mua hàng, bán hàng.
LN gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN = LN trước thuế
LN trước thuế là chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Để tăng được LN trước thuế đòi hỏi DN phải phấn đấu giảm các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
2.2.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Căn cứ vào công thức xác định LN bán hàng và cung cấp dịch vụ, ta thấy có 2
loại chỉ tiêu ảnh hưởng đến LN là chỉ tiêu doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán,
các chỉ tiêu chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Ta sử dụng phương pháp so sánh
và cân đối để xác định ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều thuận nghịch. Từ công
thức tính toán trên ta thấy LN chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: là nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với LN,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng tăng thì LN tăng và ngược lại.
Trang:15
+ Giá bán 1 sản phẩm: là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ thuận với LN. Giá bán càng
cao thì DT thu về càng nhiều và LN tăng lên
+ Giá vốn hàng bán: là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với LN. Giá vốn càng
giảm thì LN càng tăng và ngược lại.
+ Chi phí BH và chi phí quản lý DN: có ảnh hưởng tỷ lệ nghich với LN. Chi phí
càng nhỏ thì LN thu về càng cao
+ Thuế suất các khoản thuế phải nộp như thuế GTGT, xuất – nhập khẩu, tiêu thụ
đặc biệt, thuế TNDN … với mặt hàng DN KD cũng làm ảnh hưởng đến LN
+ Các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với LN.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng kể trên đến tình hình LN bán hàng, cung
cấp dịch vụ sẽ giúp DN nhận ra được đâu là nhân tố ảnh hưởng tích cực, đâu là nhân tố
ảnh hưởng tiêu cực. Từ đó đề ra được các biện pháp nhằm phát huy mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực.
2.2.2 Phân tích LN hoạt động tài chính
LN HĐTC = Thu từ HĐTC – Chi phí tài chính
2.2.2.1 Đánh giá chung
Ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu để thấy được mức tăng
giảm về cả số tiền, tỷ trọng và tỷ lệ qua đó để đánh giá sự thay đổi của các khoản thu
chi từ HĐTC đến sự thay đổi của Lợi nhuận HĐTC nói riêng và sự thay đổi của tổng
lợi nhuận nói chung.
2.2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Thông qua việc so sánh các khoản tiền gửi, các khoản đầu tư vốn, các khoản vay
của DN và tình hình lãi suất của Nhà nước và ngân hàng quy định để thấy được sự
biến động của LN HĐTC. Khi phân tích LN từ hoạt động này thường xem xét dựa trên
số liệu thực tế hàng năm thu được hoặc so sánh định mức đặt ra so với số thực tế làm
được.
+ Thu từ HĐTC là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ thuận với LN
+ Chi phí tài chính là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với LN
2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động khác
LN hoạt động khác = Thu khác – Chi khác
Trang:16
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment