Saturday, March 19, 2016

bài 4 PHÂN TÍCH tài CHÍNH và một số GIẢI PHÁP NHẰM cải THIỆN TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY nội THẤT 190

B nguồn vốn = ( I + II + IV +V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh thƣờng có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau kéo theo những mối quan hệ về thanh toán nên việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là phổ biến. Trƣờng hợp 1: Nếu B nguồn vốn > ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Trong tr ƣờng hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không đƣợc đƣa vào sử dụng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh.Thông qua bảng phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn ta thấy đƣợc tình hình đầu tƣ, sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. Trƣờng hợp 2: B nguồn vốn < ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý không? Vốn vay có quá hạn không? 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng Chênh lệch Năm N Chỉ tiêu Năm N+1 Số tiền Tỷ lệ(%) 2 3 4 5 1 1. Doanh thu BH & CCDV 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về BH &CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hang 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 15. Chi phí thuế TNDN 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra doanh thu, thuế, lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N -9- GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc Bảng 1.4: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tỷ lệ tính trên Tổng doanh thu Chỉ tiêu Chênh lệch Năm N Năm N+1 Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Thuế thu nhập doanh nghiệp 9.Lợi nhuận sau thuế TNDN * Phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận Việc phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận sẽ cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình tỷ lệ từng chi phí trên doanh thu các loại hoạt động, cũng nhƣ tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoạt động. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một loạt hoạt động xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm , mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 10 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.5: Bảng phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận Tỷ lệ qua các năm đƣợc tính bằng phần trăm các khoản trên tổng doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ. Qua bảng phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng ứng với chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. 1.5: Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng 1.5.1: Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán Nhóm các chỉ tiêu này rất đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, nhà cung cấp… Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán giúp các nhà phân tích đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động tài chính cũng nhƣ việc chấp hành kỷ luật. 1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy đồng giá trị tài sản để đảm bảo SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 11 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Tổng tài sản H1 = Tổng nợ phải trả Nếu H1 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt. Song nếu H1 > 1 quá nhiều thì không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chƣa tận dụng đƣợc cơ hội chiếm dụng H1 = 3 là hợp lý nhất H1 < 1 và tiến dần đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp.Vốn chủ của doanh nghiệp đang giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. 1.5.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn với cá khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn H2 = Tổng nợ ngắn hạn H2 = 2 law hợp lý nhất vì nếu nhƣ doanh nghiệp sẽ duy trì đƣợc khả năng kinh doanh H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dƣ thừa H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lƣu động cảu doanh nghiệp bị ứ đọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chƣa tốt. H2 < 2 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chƣa cao H2 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết đƣợc các khoản nợ ngắn hạn trả. Đồng thời uy tín của doanh nghiệp với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ. H2 ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Do đó tốt nhất law duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính hình thức. Vì đôi khi tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn thì chƣa chắc đã đủ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu những tài sản này luân chuyển chậm nhƣ việc ứ đọng hàng tồn SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 12 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 kho, các khoản phải thu không thu đƣợc tiền. Do đó biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn) và phải xem xét hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.5.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh ở đây là các tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn. Trong số các tài sản của doanh thì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành tiền và dễ bị lỗ. Do đó hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không dựa vào việc bán vật t ƣ hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho H3 = Tổng nợ ngắn hạn H3 = 1 đƣợc coi là hợp lý nhất vì nhƣ vậy doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc khả năng thanh toán vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H3 < 1: doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ H3 > 1: phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bị ứ đọng vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Độ lớn của hệ số thanh toán nhanh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chu kỳ kinh thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả trong kỳ. 1.5.1.4. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4) Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm doanh nghiệp đi để đầu tƣ tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn là giá trị còn lại của tài sản cố định đƣợc hình thành bằng nợ vay. Do đó hệ số này đƣợc tính nhƣ sau Giá trị còn lại của TSCĐ đƣợc hình thành bằng nợ vay H4 = Nợ dài hạn H4 > 1 hoặc H4 = 1 là đƣợc coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn đƣợc đảm bảo bằng tài sản cố định H4< 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 13 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.5.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay (H5) Lãi vay phải trả (gồm cả lãi vay dài hạn và ngắn hạn) là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trƣớc thuế chƣa trừ đi lãi vay. So sánh nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả cho biết khả năng trả tiền lãi vay của

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060