
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Saturday, March 19, 2016
bài 4 PHÂN TÍCH tài CHÍNH và một số GIẢI PHÁP NHẰM cải THIỆN TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY nội THẤT 190
B nguồn vốn = ( I + II + IV +V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sản xuất
kinh doanh thƣờng có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau kéo theo những mối
quan hệ về thanh toán nên việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là phổ biến.
Trƣờng hợp 1: Nếu B nguồn vốn > ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I
+ II + III ) B tài sản
Trong tr ƣờng hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị
các đơn vị khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không đƣợc đƣa vào
sử dụng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh.Thông qua bảng phân tích cân
đối tài sản - nguồn vốn ta thấy đƣợc tình hình đầu tƣ, sử dụng các nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Trƣờng hợp 2: B nguồn vốn < ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I + II
+ III ) B tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những
hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng
vốn của đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng
có hợp lý không? Vốn vay có quá hạn không?
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng
Chênh lệch
Năm
N
Chỉ tiêu
Năm
N+1
Số tiền
Tỷ lệ(%)
2
3
4
5
1
1. Doanh thu BH & CCDV
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về BH &CCDV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ
yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích
nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả
chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra doanh thu,
thuế, lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan
quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N
-9-
GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
Bảng 1.4: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tỷ lệ tính trên Tổng doanh thu
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm N
Năm N+1
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Thuế thu nhập doanh nghiệp
9.Lợi nhuận sau thuế TNDN
* Phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Việc phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận sẽ cung cấp
cho các đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình tỷ lệ từng chi phí trên doanh
thu các loại hoạt động, cũng nhƣ tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoạt động.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ
tiến hành một loạt hoạt động xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt
động đa dạng nhằm , mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi
nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp
cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí
và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 10 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Nội thất 190
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể
lập bảng phân tích nhƣ sau:
Bảng 1.5: Bảng phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Tỷ lệ qua các năm đƣợc tính bằng phần trăm các khoản trên tổng doanh
thu bán hang và cung cấp dịch vụ. Qua bảng phân tích trên ta có thể rút ra nhận
xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng
ứng với chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động
trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia.
1.5: Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng
1.5.1: Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
Nhóm các chỉ tiêu này rất đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ,
ngƣời cho vay, nhà cung cấp… Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp
là xem xét tình hình thanh toán giúp các nhà phân tích đánh giá đƣợc chất lƣợng
hoạt động tài chính cũng nhƣ việc chấp hành kỷ luật.
1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1)
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy
đồng giá trị tài sản để đảm bảo
SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 11 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Nội thất 190
Tổng tài sản
H1 =
Tổng nợ phải trả
Nếu H1 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt. Song
nếu H1 > 1 quá nhiều thì không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chƣa tận
dụng đƣợc cơ hội chiếm dụng
H1 = 3 là hợp lý nhất
H1 < 1 và tiến dần đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp.Vốn chủ
của doanh nghiệp đang giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
1.5.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tổng tài sản
ngắn hạn với cá khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
H2 =
Tổng nợ ngắn hạn
H2 = 2 law hợp lý nhất vì nếu nhƣ doanh nghiệp sẽ duy trì đƣợc khả năng
kinh doanh
H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dƣ thừa
H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lƣu động cảu doanh nghiệp bị ứ đọng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chƣa tốt.
H2 < 2 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chƣa cao
H2 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết đƣợc các
khoản nợ ngắn hạn trả. Đồng thời uy tín của doanh nghiệp với các chủ nợ giảm,
tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.
H2 ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả
trong kỳ. Do đó tốt nhất law duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài
sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngƣợc lại.
Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn và mang tính hình thức. Vì đôi khi tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn thì chƣa chắc đã đủ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nếu những tài sản này luân chuyển chậm nhƣ việc ứ đọng hàng tồn
SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 12 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Nội thất 190
kho, các khoản phải thu không thu đƣợc tiền. Do đó biện pháp cơ bản nhằm cải
thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở
hữu và nợ ngắn hạn) và phải xem xét hệ số khả năng thanh toán nhanh
1.5.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay
vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh ở đây là các tài sản có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn.
Trong số các tài sản của doanh thì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành
tiền và dễ bị lỗ. Do đó hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không dựa vào việc bán vật t ƣ
hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
H3
=
Tổng nợ ngắn hạn
H3 = 1 đƣợc coi là hợp lý nhất vì nhƣ vậy doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc
khả năng thanh toán vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
H3 < 1: doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
H3 > 1: phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền bị ứ đọng vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn. Độ lớn của hệ số thanh toán nhanh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp và chu kỳ kinh thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả
trong kỳ.
1.5.1.4. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4)
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm doanh
nghiệp đi để đầu tƣ tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn là giá trị còn lại của
tài sản cố định đƣợc hình thành bằng nợ vay. Do đó hệ số này đƣợc tính nhƣ sau
Giá trị còn lại của TSCĐ đƣợc hình thành bằng nợ vay
H4 =
Nợ dài hạn
H4 > 1 hoặc H4 = 1 là đƣợc coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp luôn đƣợc đảm bảo bằng tài sản cố định
H4< 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 13 GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Nội thất 190
1.5.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay (H5)
Lãi vay phải trả (gồm cả lãi vay dài hạn và ngắn hạn) là một khoản chi phí
cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trƣớc thuế chƣa trừ đi lãi vay. So sánh
nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả cho biết khả năng trả tiền lãi vay của

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment