Monday, March 7, 2016

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VIỆT NAM

Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc - Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình dộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm như đặc điểm sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay TSNH, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì lhông những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại nhân tố trình độ công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nhân tố quản trị: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản trị là người quyết định các hoạt động sản xuát kinh doanh: Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất thế nào? sản xuất bao nhiêu? ... mỗi quyết định của họ có tính quan trọng liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những người quyết định cạnh tranh như thế nào? sức cạnh tranh bao nhiêu? và bằng cách nào? ... Kết quả và hiệu quả của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, các nhân tố thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận cơ cấu tổ chức đó. - Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp, bất cứ hoạt động đầu tư mua Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc sắm thiết bị nguyên vật liệu hay phân phối ... đều được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức khuyến mãi quảng cáo mạnh mẽ chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá thành nhằm giữ và mở rộng thị phần của doanh nghiệp để sau đó lại tăng giá thành sản phẩm thu được lợi nhuận nhiều hơn. - Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin : Thông tin dược coi là một hàng hoá đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt được thành công trong kinh doanh khi điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt các doanh nghiệp cần có các thông tin chính xác về cung cầu thị trường, về kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh tranh... 6. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 6.1. Phương pháp so sánh. So sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. bản chất của phương hướng này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung một tính chất tương tự. Hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các biện pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Khi sử dụng phương pháp so sánh này cần nắm giữ ba nguyên tắc cơ bản sau: • • Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh gọi là gốc so sánh. + Tài liệu năm trước (hoặc kỳ trước) nhằm đánh giá su hướng phát triển của chỉ tiêu. + Các chỉ tiêu được dự kiến (kế hoạch, định mức hay dự toán) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch hay định mức, dự toán. Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường ở thể so sánh số thực với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và kết quả đạt được. • Điều kiện so sánh được Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải được tính ở ba mặt sau: + Phải cùng nội dung kinh tế + Phải cùng phương pháp tính toán + Phải cùng một đơn vị đo lường Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về mặt qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh + So sánh tuyệt đối Số chênh lệch: ^ Q = Q1 - Q0 Trong đó Q1: Số thực tế Q0: Số gốc + So sánh tương đối: ^ Q = Q1/ Q0 x 100% 6.2 Phương pháp thay thế liên hoàn: Thực chất của phương pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu định mức hoặc số gốc. Số liệu thay thế của một nhân tố nào đó phản ánh mức độ của nhân tố tới chỉ tiêu phân tích trong khi các nhân tố khác thay đổi. Theo phương pháp này các chỉ tiêu là các hàm nhân tố ảnh hưởng. Trình tự thay thế: Các nhân tố về khối lượng thay thế trước, các nhân tố về chất lượng thay thế sau. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của mục đích phân tích. Phương pháp này có ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc Nhược điểm: Sắp xếp trình tự nhân tố từ lượng đến chất trong nhiều trường hợp không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì kết quả không chính xác. Dùng phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định được nhân tố tăng hay giảm. 6.3. Phương pháp tính số chênh lệch Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính số chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy phương pháp tính số chênh lệch chỉ áp dụng trong từng trường hợp cụ thể, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số. 6.4. Phương pháp cân đối. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào mối quan hệ cân đối này người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong mối quan hệ tổng số, mức ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc lập với nhau và được xác định là chênh lệch tuyệt đối của các thành phần bộ phận ấy. 6.5. Phương pháp phân tích chi tiết. - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu. Các chỉ tiêu kinh tế thường được chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp chúng ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm được chi tiết theo giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm giá thành được chi tiết theo các yếu tố của chi phí sản xuất. - Chi tiết theo thời gian Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động khác nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác đúng đắn kết quả kinh doanh từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian. Ví dụ: Trong sản xuất lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được chi tiết theo tháng, quý hay năm. - Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do nhiều bộ phận theo nhiều phạm vi địa điểm phát sinh khác tạo nên. Việc phân tích chi tiét này nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi địa điểm khác nhau nhằm khai thác các mặt mạnh mặt yếu của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau. Ví dụ: Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động.... 7.Các đối tượng phân tích hiệu quả. Khi tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào ta cũng cần phải thu thập các số liệu sau đây: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động. 8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8.1. Chỉ tiêu tổng quát . Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh Thức GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc nghiệp với nhau và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không. - Khả năng sinh lời so với doanh thu ( ROS) Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu - Khả năng sinh lời của tài sản ( ROA) Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản = Giá trị tài sản bình quân - Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu này. Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi .nhuận so với vốn mà họ bỏ ra. Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH Trang

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060