
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, March 7, 2016
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VIỆT NAM
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
- Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình dộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lượng hàng hoá, năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm như đặc
điểm sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng
khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay TSNH, tăng lợi nhuận đảm bảo
cho quá trình sản xuất mở rộng. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì lhông
những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận kìm
hãm sự phát triển. Nói tóm lại nhân tố trình độ công nghệ cho phép doanh
nghiệp nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà khả
năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Nhân tố quản trị:
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng
biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan
trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đội ngũ cán
bộ quản trị là người quyết định các hoạt động sản xuát kinh doanh: Sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? Sản xuất thế nào? sản xuất bao nhiêu? ... mỗi quyết định của
họ có tính quan trọng liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp.
Chính họ là những người quyết định cạnh tranh như thế nào? sức cạnh tranh bao
nhiêu? và bằng cách nào? ... Kết quả và hiệu quả của quản trị doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng
như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, các nhân tố thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận cơ cấu tổ chức đó.
- Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu
hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp, bất cứ hoạt động đầu tư mua
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
sắm thiết bị nguyên vật liệu hay phân phối ... đều được tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng mạnh sẽ có
khả năng trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tổ chức khuyến mãi quảng cáo mạnh mẽ chấp nhận lỗ một thời
gian ngắn, hạ giá thành nhằm giữ và mở rộng thị phần của doanh nghiệp để sau
đó lại tăng giá thành sản phẩm thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin :
Thông tin dược coi là một hàng hoá đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt được thành
công trong kinh doanh khi điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt các
doanh nghiệp cần có các thông tin chính xác về cung cầu thị trường, về kỹ thuật,
về người mua, về đối thủ cạnh tranh...
6. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
6.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất trong phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. bản chất của
phương hướng này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hoá có cùng một nội dung một tính chất tương tự.
Hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các biện pháp quản lý tối ưu trong mỗi
trường hợp cụ thể. Khi sử dụng phương pháp so sánh này cần nắm giữ ba
nguyên tắc cơ bản sau:
•
•
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh gọi là gốc so sánh.
+ Tài liệu năm trước (hoặc kỳ trước) nhằm đánh giá su hướng phát triển
của chỉ tiêu.
+ Các chỉ tiêu được dự kiến (kế hoạch, định mức hay dự toán) nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch hay định mức, dự toán.
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường ở thể so sánh số
thực với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và kết
quả đạt được.
•
Điều kiện so sánh được
Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải được
tính ở ba mặt sau:
+ Phải cùng nội dung kinh tế
+ Phải cùng phương pháp tính toán
+ Phải cùng một đơn vị đo lường
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về mặt qui mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
+ So sánh tuyệt đối
Số chênh lệch: ^ Q = Q1 - Q0
Trong đó Q1: Số thực tế
Q0: Số gốc
+ So sánh tương đối: ^ Q = Q1/ Q0 x 100%
6.2 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thực chất của phương pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế
hoạch, số liệu định mức hoặc số gốc.
Số liệu thay thế của một nhân tố nào đó phản ánh mức độ của nhân tố tới chỉ
tiêu phân tích trong khi các nhân tố khác thay đổi. Theo phương pháp này các
chỉ tiêu là các hàm nhân tố ảnh hưởng.
Trình tự thay thế: Các nhân tố về khối lượng thay thế trước, các nhân tố về
chất lượng thay thế sau. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của mục đích phân
tích.
Phương pháp này có ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
Nhược điểm: Sắp xếp trình tự nhân tố từ lượng đến chất trong nhiều trường
hợp không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì kết quả không chính xác.
Dùng phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định được nhân tố
tăng hay giảm.
6.3. Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hưởng đến sự biến động của
các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến
hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định
nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính số chênh
lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Như vậy phương pháp tính số chênh lệch chỉ áp dụng trong từng trường
hợp cụ thể, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp
dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
6.4. Phương pháp cân đối.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành rất nhiều
mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh
doanh. Dựa vào mối quan hệ cân đối này người phân tích sẽ xác định được ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong mối quan
hệ tổng số, mức ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc
lập với nhau và được xác định là chênh lệch tuyệt đối của các thành phần bộ
phận ấy.
6.5. Phương pháp phân tích chi tiết.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu
chi tiết giúp chúng ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu
phân tích.
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm được chi tiết theo giá thành của từng loại sản
phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm giá thành được chi tiết theo các yếu tố
của chi phí sản xuất.
- Chi tiết theo thời gian
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời
gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động
khác nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác đúng đắn kết
quả kinh doanh từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.
Ví dụ: Trong sản xuất lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được
chi tiết theo tháng, quý hay năm.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do nhiều bộ phận theo nhiều phạm vi
địa điểm phát sinh khác tạo nên. Việc phân tích chi tiét này nhằm đánh giá kết
quả kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi địa điểm khác nhau nhằm khai thác
các mặt mạnh mặt yếu của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Ví dụ: Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động....
7.Các đối tượng phân tích hiệu quả.
Khi tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào ta
cũng cần phải thu thập các số liệu sau đây:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
8.1. Chỉ tiêu tổng quát .
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang
Tiểu luận môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Thức
GVHD: Th.S. Nguyễn Ngọc
nghiệp với nhau và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời
kỳ để xem xét doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không.
- Khả năng sinh lời so với doanh thu ( ROS)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng
doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
- Khả năng sinh lời của tài sản ( ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó
phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người quản
lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Giá trị tài sản bình quân
- Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của
chỉ tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng
tích cực nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những
nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu
được lợi .nhuận so với vốn mà họ bỏ ra.
Nhóm sinh viên: Lớp DHKT7ATH
Trang

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment