
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, March 7, 2016
TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN BÁNH kẹo hải hà
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009:
Kết Quả
Kinh Doanh
Doanh Thu
Thuần
Giá Vốn
Hàng Bán
Lợi Nhuận
Gộp
Q1
Q2
Q3
Q4
122.492.000.000 85.304.000.000 104.056.000.000 146.751.000.000
105.668.000.000 72.061.000.000
87.809.000.000
118.222.000.000
16.824.000.000
16.247.000.000
28.529.000.000
13.243.000.000
Một số chỉ tiêu tính toán:
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Tài sản bình
quân
Vốn CSH bình
quân
Vốn vay
(Vốn vay +
Vốn CSH)
bình quân
Chi phí lãi vay
2008
2009
Chênh lệch
+/-
%
18.992.641.620
20.363.064.134
1.370.422.510
7,22
416.004.825.417
458.601.900.972
42.597.075.500
10,24
348.614.511.805
383.759.738.221
35.145.226.400
10,08
201.239.637.400
198.819.681.700
- 2.419.955.700
-1,20
106.634.194.000
112.734.769.500
6.100.575.500
5,72
36.886.682.370
1.003.250.000
-35.883.432.370
-97,28
278.998.273.200
131.679.735.600
-147.318.537.600
-52,80
3.081.764.303
913.231.329
-2.168.532.974
-70,37
2.2.1. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.1 Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi:
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 6
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất doanh lợi =
×100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sẩn xuất kinh doanh của DN càng cao.
Chỉ tiêu
Tỉ suất doanh lợi
2008
4,565%
2009
4,44%
+/-0,125
%
-2,74
Theo bảng số liệu, ta thấy tỉ suất doanh lợi của công ty năm 2009 giảm 0,125%
so với năm 2008 ( hay giảm 2,74% theo số tương đối). Chứng tỏ công ty đã sử dụng
chi phí không hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa có chính sách quản lý
chi phí tốt, làm tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Do
vậy, làm tốc độ tăng của lợi nhuận là 7,22% chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh
thu là 10,24%, dẫn đến tỉ suất doanh lợi năm 2009 giảm.
So sánh với các doanh nghiệp trong ngành năm 2009:
Tên doanh nghiệp
Hải Hà
Tỉ suất doanh lợi
4,44%
Bibica
9,139%
Kinh đô
34,19%
CTCP chế
biến thực
phẩm kinh đô
miền Bắc
10,369%
Xét trong mối tương quan với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất bánh kẹo,
tỉ suất doanh lơi của công ty đang thấp hơn rất nhiều so với các công ty hoạt động
cùng lĩnh vực. (thấp hơn Bibica 4,699%, thấp hơn Kinh đô 29,75%...). Do đó, doanh
nghiệp cần đưa ra những chính sách nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh để
tăng lợi nhuận, từ đó tăng tỉ suất doanh lợi
2.2.1.2. Tỉ suất lợi nhuận gộp:
Tỉ suất lợi nhuận gộp =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
×100%
Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Doanh nghiệp có tỉ suất càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 7
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu
Tỉ suất lợi nhuận gộp
2008
16,199%
2009
16,319%
+/0,121
%
0,74
Từ bảng phân tích, ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng nhẹ
so với năm 2008 ( tỉ suất lợi nhuận gộp tăng thêm 0,121%). Chứng tỏ công ty kinh
doanh có lãi hơn và kiểm soát chi phí tốt hơn năm 2008.
Tỉ suất lợi nhuận gộp tăng là do: doanh thu thuần trong kỳ tăng 10,24% trong khi
giá vốn hàng bán chỉ tăng 10,08%, thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, làm lợi
nhuận gộp có tốc độ tăng lớn hơn so với doanh thu (tăng 11,6%) -> tỉ suất lợi nhuận
gộp tăng so với năm 2009. Nguyên nhân có thể do giá yếu tố đầu vào giảm, doanh
nghiệp kiểm soát tốt chi phí hoặc do cầu mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất trong
năm tăng làm tăng giá bán, đẫn tới doanh thu từ một sản phẩm tăng mạnh hơn so với
lượng chi phí như cũ với từng sản phẩm.
Xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề
năm 2009:
CTCP chế
Tên doanh nghiệp
Tỉ suất lợi nhuận gộp
Hải Hà
16,319%
Bibica
10,128%
Kinh đô
19,73%
biến thực
phẩm kinh đô
miền Bắc
13,091%
Ta thấy , tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty khá cao so với các đối thủ cạnh tranh
cùng ngành nghề, chứng tỏ doanh nghiệp đã kiểm soát chi phí tốt hơn đối thủ cạnh
tranh, tại ra lợi thế cạnh tranh (kiểm soát tốt chi phí -> chi phí sản xuất giảm -> giá
thành giảm -> giá bán giảm).
Vậy, công ty đã có những chính sách đúng đắn trong việc tiết kiệm chi phí đầu
vào của quá trình sản xuất nhằm tăng lợi nhuận gộp vầ tăng tỉ suất lợi nhuận gộp.
Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, nâng cao tỉ
suất lợi nhuận gộp.
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 8
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
2.2.1.3. Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản =
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doaanh
thu trong một năm, dùng để đánh giá hiệu quả củaviệc sử dụng vốn của công ty.
Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với một đồng tài sản được sử dụng thì
doanh thu được tạo ra.
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả. Hệ số thấp cho thấy vốn đang được sử dụng không
hiệu quả.
Bảng phân tích
Chỉ tiêu
Số vòng quay của tài
sản(lần)
2008
2009
+/-
2,067
2,307
%
0,24
11,611
Ta thấy số vòng quay của tài sản của công ty năm 2009 là 2,307 lần, nghĩa là 1
đồng đầu tư vào tài sản thì công ty sẽ thu được 2,307 đồng doanh thu, trong khi đó con
số này năm 2008 là 2,067 lần. Chứng tỏ doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng
tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với 1 đồng đầu tư cho tài sản thu được
nhiều doanh thu hơn.
Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty đã giảm lượng hàng tồn kho và tiền
mặt, giảm tài sản cố định do thanh lý bớt… Do đó, làm tài sản bình quân năm 2009
giảm so với năm 2008 -> số vòng quay của tài sản năm 2009 tăng lên.
Để đánh giá chính xác mức sử dụng hiệu quả tài sản, ta so sánh chỉ số này với
các doanh nghiệp khác cùng ngành:
CTCP
Tên doanh nghiệp
Hải Hà
Bibica
Kinh đô
chế biến thực
phẩm kinh
đô miền Bắc
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 9
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
Số vòng quay tài sản
2,307
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
0,934
0,423
1,296
Từ trên ta có thể kết luận công ty đã sử dụng rất hiệu qủa vốn đầu tư vào tải sản
so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Số vòng quay tài sản của công ty cao hơn
của Kinh Đô là 1,884 lần, cao hơn Bibica là 1,373 lần.
Vậy công ty đã có các chính sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào tài sản,
không để vốn bị ứa đọng -> cần tiếp tục phát huy.
2.2.1.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỉ suất sinh lời của
tài sản( ROA)
Lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản bình quân
×100%
Chỉ số này đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận. Chỉ số này cho biết với 1 đồngtài sản được sử dụng thì có bao nhiêu lợi nhuận
được tại ra. Tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và vốn CSH, do đó hiệu quả
của việc chuyển vốn thành lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này.
Hệ số này càng cao, chứng tỏ khi đầu tư thêm 1 đồng vào tài sản thì lợi nhuận
thu được càng cao -> chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất
kinh doanh càng hiệu quả.
Bảng phân tích:
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 10
Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Tỉ suất sinh lời của
2008
9,438%
GVHD : Nguyễn Ngọc Thức
2009
10,242%
+/0,804%
%
8,519
tài sản
Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2009 là 10,242%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư
thêm sẽ tạo ra 10,242 đồng lợi nhuận, trong khi tỉ suất năm năm 2008 là 9,438%. Nhìn
chung tỉ suất này tăng không đáng kể so với năm 2008 (tăng 0,804% về số tuyệt đối),
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hơn năm 2008, đã có những
chính sách hiệu quả và hợp lý trong việc phân bổ vốn và nguồn lực.
Nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp đã giảm lượng hàng tồn kho, tiền mặt
trong két… so với năm 2008 làm tổng tài sản bình quân giảm nhẹ so với 2008, đồng
thời lợi nhuận cũng tăng nhẹ, do đó làm tỉ suất sinh lời của tài sản tăng.
Vì tỉ suất này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh nên
cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng ngành khác để đánh giá chính xác
hiệu quả sử dụng vốn.
Tên doanh nghiệp
Hải Hà
Bibica
Kinh đô
CTCP chế biến Toàn
thực phẩm kinh ngành
Tỉ suất sinh lời
10,242% 8,533%
14,463%
đô miền Bắc
13,441%
14,6%
của tài sản
So với toàn ngành thì tỉ suất sinh lời của tài sản của công ty tương đối cao (cao
hơn Bibica 1,709%, thấp hơn của Kinh đô 4,221%..). trong khi đó, trung bình ngành là
14,6%. Do vậy, so với toaàn ngành thì hiệu quả quản lý nguồn vốn trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh còn kém.
Do vậy, công ty cần có những chính sách thích hợp để tiếp tục nâng cao tỉ suất
sinh lời của tài sản hơn nữa.
Mặt khác, chúng ta cũng cần quan tâm tới tỷ lệ lãi suất doanh nghiệp phải trả cho
các khoản nợ để xem xét tỉ suất sinh lời của tài sản với tỉ lệ lãi suất. Nếu doanh nghiệp
có tỉ suất sinh lời lớn hơn tỉ lệ lãi suất vay nợ thì doanh nghiệp đang hoạt động có lợi
nhuận.
Nhóm
LỚP: DHKT7ATH
Trang 11

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment