Monday, March 7, 2016

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN BÁNH kẹo hải hà

Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD : Nguyễn Ngọc Thức KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009: Kết Quả Kinh Doanh Doanh Thu Thuần Giá Vốn Hàng Bán Lợi Nhuận Gộp Q1 Q2 Q3 Q4 122.492.000.000 85.304.000.000 104.056.000.000 146.751.000.000 105.668.000.000 72.061.000.000 87.809.000.000 118.222.000.000 16.824.000.000 16.247.000.000 28.529.000.000 13.243.000.000 Một số chỉ tiêu tính toán: Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Tài sản bình quân Vốn CSH bình quân Vốn vay (Vốn vay + Vốn CSH) bình quân Chi phí lãi vay 2008 2009 Chênh lệch +/- % 18.992.641.620 20.363.064.134 1.370.422.510 7,22 416.004.825.417 458.601.900.972 42.597.075.500 10,24 348.614.511.805 383.759.738.221 35.145.226.400 10,08 201.239.637.400 198.819.681.700 - 2.419.955.700 -1,20 106.634.194.000 112.734.769.500 6.100.575.500 5,72 36.886.682.370 1.003.250.000 -35.883.432.370 -97,28 278.998.273.200 131.679.735.600 -147.318.537.600 -52,80 3.081.764.303 913.231.329 -2.168.532.974 -70,37 2.2.1. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.2.1.1 Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi: Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 6 Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD : Nguyễn Ngọc Thức Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất doanh lợi = ×100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sẩn xuất kinh doanh của DN càng cao. Chỉ tiêu Tỉ suất doanh lợi 2008 4,565% 2009 4,44% +/-0,125 % -2,74 Theo bảng số liệu, ta thấy tỉ suất doanh lợi của công ty năm 2009 giảm 0,125% so với năm 2008 ( hay giảm 2,74% theo số tương đối). Chứng tỏ công ty đã sử dụng chi phí không hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa có chính sách quản lý chi phí tốt, làm tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Do vậy, làm tốc độ tăng của lợi nhuận là 7,22% chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 10,24%, dẫn đến tỉ suất doanh lợi năm 2009 giảm. So sánh với các doanh nghiệp trong ngành năm 2009: Tên doanh nghiệp Hải Hà Tỉ suất doanh lợi 4,44% Bibica 9,139% Kinh đô 34,19% CTCP chế biến thực phẩm kinh đô miền Bắc 10,369% Xét trong mối tương quan với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất bánh kẹo, tỉ suất doanh lơi của công ty đang thấp hơn rất nhiều so với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực. (thấp hơn Bibica 4,699%, thấp hơn Kinh đô 29,75%...). Do đó, doanh nghiệp cần đưa ra những chính sách nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận, từ đó tăng tỉ suất doanh lợi 2.2.1.2. Tỉ suất lợi nhuận gộp: Tỉ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần ×100% Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Doanh nghiệp có tỉ suất càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 7 Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh GVHD : Nguyễn Ngọc Thức soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu Tỉ suất lợi nhuận gộp 2008 16,199% 2009 16,319% +/0,121 % 0,74 Từ bảng phân tích, ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng nhẹ so với năm 2008 ( tỉ suất lợi nhuận gộp tăng thêm 0,121%). Chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi hơn và kiểm soát chi phí tốt hơn năm 2008. Tỉ suất lợi nhuận gộp tăng là do: doanh thu thuần trong kỳ tăng 10,24% trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 10,08%, thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, làm lợi nhuận gộp có tốc độ tăng lớn hơn so với doanh thu (tăng 11,6%) -> tỉ suất lợi nhuận gộp tăng so với năm 2009. Nguyên nhân có thể do giá yếu tố đầu vào giảm, doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí hoặc do cầu mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất trong năm tăng làm tăng giá bán, đẫn tới doanh thu từ một sản phẩm tăng mạnh hơn so với lượng chi phí như cũ với từng sản phẩm. Xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề năm 2009: CTCP chế Tên doanh nghiệp Tỉ suất lợi nhuận gộp Hải Hà 16,319% Bibica 10,128% Kinh đô 19,73% biến thực phẩm kinh đô miền Bắc 13,091% Ta thấy , tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty khá cao so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề, chứng tỏ doanh nghiệp đã kiểm soát chi phí tốt hơn đối thủ cạnh tranh, tại ra lợi thế cạnh tranh (kiểm soát tốt chi phí -> chi phí sản xuất giảm -> giá thành giảm -> giá bán giảm). Vậy, công ty đã có những chính sách đúng đắn trong việc tiết kiệm chi phí đầu vào của quá trình sản xuất nhằm tăng lợi nhuận gộp vầ tăng tỉ suất lợi nhuận gộp. Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, nâng cao tỉ suất lợi nhuận gộp. Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 8 Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh 2.2.1.3. Số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài sản = GVHD : Nguyễn Ngọc Thức Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doaanh thu trong một năm, dùng để đánh giá hiệu quả củaviệc sử dụng vốn của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với một đồng tài sản được sử dụng thì doanh thu được tạo ra. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Hệ số thấp cho thấy vốn đang được sử dụng không hiệu quả. Bảng phân tích Chỉ tiêu Số vòng quay của tài sản(lần) 2008 2009 +/- 2,067 2,307 % 0,24 11,611 Ta thấy số vòng quay của tài sản của công ty năm 2009 là 2,307 lần, nghĩa là 1 đồng đầu tư vào tài sản thì công ty sẽ thu được 2,307 đồng doanh thu, trong khi đó con số này năm 2008 là 2,067 lần. Chứng tỏ doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với 1 đồng đầu tư cho tài sản thu được nhiều doanh thu hơn. Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty đã giảm lượng hàng tồn kho và tiền mặt, giảm tài sản cố định do thanh lý bớt… Do đó, làm tài sản bình quân năm 2009 giảm so với năm 2008 -> số vòng quay của tài sản năm 2009 tăng lên. Để đánh giá chính xác mức sử dụng hiệu quả tài sản, ta so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp khác cùng ngành: CTCP Tên doanh nghiệp Hải Hà Bibica Kinh đô chế biến thực phẩm kinh đô miền Bắc Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 9 Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh Số vòng quay tài sản 2,307 GVHD : Nguyễn Ngọc Thức 0,934 0,423 1,296 Từ trên ta có thể kết luận công ty đã sử dụng rất hiệu qủa vốn đầu tư vào tải sản so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Số vòng quay tài sản của công ty cao hơn của Kinh Đô là 1,884 lần, cao hơn Bibica là 1,373 lần. Vậy công ty đã có các chính sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào tài sản, không để vốn bị ứa đọng -> cần tiếp tục phát huy. 2.2.1.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản Tỉ suất sinh lời của tài sản( ROA) Lợi nhuận sau thuế = Tài sản bình quân ×100% Chỉ số này đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Chỉ số này cho biết với 1 đồngtài sản được sử dụng thì có bao nhiêu lợi nhuận được tại ra. Tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và vốn CSH, do đó hiệu quả của việc chuyển vốn thành lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này. Hệ số này càng cao, chứng tỏ khi đầu tư thêm 1 đồng vào tài sản thì lợi nhuận thu được càng cao -> chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Bảng phân tích: Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 10 Tiểu luận : Phân tích hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Tỉ suất sinh lời của 2008 9,438% GVHD : Nguyễn Ngọc Thức 2009 10,242% +/0,804% % 8,519 tài sản Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2009 là 10,242%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư thêm sẽ tạo ra 10,242 đồng lợi nhuận, trong khi tỉ suất năm năm 2008 là 9,438%. Nhìn chung tỉ suất này tăng không đáng kể so với năm 2008 (tăng 0,804% về số tuyệt đối), chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hơn năm 2008, đã có những chính sách hiệu quả và hợp lý trong việc phân bổ vốn và nguồn lực. Nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp đã giảm lượng hàng tồn kho, tiền mặt trong két… so với năm 2008 làm tổng tài sản bình quân giảm nhẹ so với 2008, đồng thời lợi nhuận cũng tăng nhẹ, do đó làm tỉ suất sinh lời của tài sản tăng. Vì tỉ suất này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh nên cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng ngành khác để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn. Tên doanh nghiệp Hải Hà Bibica Kinh đô CTCP chế biến Toàn thực phẩm kinh ngành Tỉ suất sinh lời 10,242% 8,533% 14,463% đô miền Bắc 13,441% 14,6% của tài sản So với toàn ngành thì tỉ suất sinh lời của tài sản của công ty tương đối cao (cao hơn Bibica 1,709%, thấp hơn của Kinh đô 4,221%..). trong khi đó, trung bình ngành là 14,6%. Do vậy, so với toaàn ngành thì hiệu quả quản lý nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh còn kém. Do vậy, công ty cần có những chính sách thích hợp để tiếp tục nâng cao tỉ suất sinh lời của tài sản hơn nữa. Mặt khác, chúng ta cũng cần quan tâm tới tỷ lệ lãi suất doanh nghiệp phải trả cho các khoản nợ để xem xét tỉ suất sinh lời của tài sản với tỉ lệ lãi suất. Nếu doanh nghiệp có tỉ suất sinh lời lớn hơn tỉ lệ lãi suất vay nợ thì doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận. Nhóm LỚP: DHKT7ATH Trang 11

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060