CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Sunday, March 20, 2016
phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đông bắc
tư khan hiếm,doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng,từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho(HTK)
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm:vốn về vật tư dự trữ,vốn
sản phẩm dở dang,vốn thành phẩm.Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho
Vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính:là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ sản
xuất,chúng hợp thành thực thể của sản phẩm
Vốn vật liệu phụ:là giá trị các loại vật liệu phụ dư trữ cho sản xuất,giúp cho việc
hình thành sản phẩm,nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,chỉ làm
thay đổi màu sắc mùi vị,hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho qúa
trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi
Vốn nhiên liệu:là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Vốn phụ tùng thay thế : là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế,sửa chữa các
loại tài sản cố định
Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Vốn công cụ dụng cụ:là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế:là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ racho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất(giá trị sản phẩm dở
dang ,bán thành phẩm)
Vồn về chi phí trả trước:là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
xuất trong trong này,mà được tính dần vào giá thành sản phẩm cho các kì tiếp theo
như chi phí cải tiến kĩ thuật,chi phí nghiên cưu thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,đạt tiêu
chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
5
Vốn nguyên vật liệu chính
Vốn vật liệu phụ
Vốn nhiên liệu
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật đóng gói
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:
Vốn sản phẩm đang chế tạo
Vốn về chi phí trả trước
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Vốn thành phẩm
Vốn băng tiền
Vốn thanh toán:gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước
phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là đại lượng không cố định và phụ thuộc vào
nhiều yêu tố chẳng hạn sau:
Những yếu tố về đặc điểm,tính chất của ngành nghề kinh doanh như:chu kỳ
kinh doanh,quy mô kinh doanh,tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,những
thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất….Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến
số VLĐ mà doanh nghiệp ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư,hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải….
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm,tín dụng và tổ chức thanh
toán:Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
6
1.3. Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp.Túy theo dặc điểm knh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kì mà có thể lưa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác ddihj nhu
cầu VLĐ .Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu :phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính: nhu cầu vốn dự trữ cần thiết
nguyên vật liệu chính trong kì đượ xác định:
Trong đó:
Dn=Nd *Fn
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd: số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: chi phí nguển vật liệu chính bình quân mỗi ngày kỳ trong kế
hoạch
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính(hay hàng hóa) là số ngày cần
thiết để duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường và liên tục
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hóa) bao gồm số
ngày cách nhau giữa hai lần mua hay giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu chính và
số ngày dự trữ bảo hiểm.khi xác định số này cần chú ý một số đặc điểm sau:
Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp.
Tính kinh tế trong việc mua hàng như việc được giảm giá khi mua hàng với số
lượng lớn và dược khuyến mại chi phí vận chuyển.
Chi phí duy trì để duy trì lượng hàng tồn kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ được xác định bằng
cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ chia cho tổng
số ngày trong kỳ( một năm tính chẵn 360 ngày)
Phương pháp gián tiếp:
Trường hợp1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
7
Dựa vào hệ số vlđ tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp cùng loại ‘Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo quy
mô của doanh nghiệp để tính ra nhu cầu vốn cần thiết
Trường hợp 2:Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ
gồm:
Hàng tồn kho,nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ
phải trả có tính chất phát sinh tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của
kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo
Tóm lại để xác định nhu cầu vốn doanh nghiệp cần phải xác định các tiêu chí
thích hợp để xác định nhu cầu vốn hợp lý . Đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả tranh lãng phí vốn.
1.4. Khái niệm và ý nghĩa quản trị vốn lưu động
1.4.1. Khái niệm về quản trị vốn lưu động
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả quản trị vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả quản trị đồng vốn
cũng không cao.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả quản trị vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả quản trị vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao ), một định
mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
8
công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn
lưu động.
1.4.2 Ý nghĩa
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động cho phép các nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý vốn
lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định
đúng đắn, phù hợp để việc quản lý VLĐ ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
1.5. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.5.1. Quản lý vốn bằng tiền
1.5.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng.Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp tương ứng với một quy mô kinh daonh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có
một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
tình trạng bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của các hành vi tham ô,gian lận ,lợi dụng.Một trong những yêu cầu của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không
ngừng vận động và sinh lời.Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Nội dung quản lý vốn bằng tiền
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
9
Một là xác định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt mooth cách hợp lý.Việc xác định
mức dụ trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt trong kỳ,tránh được rủi ro không có khả năng thanh
toán.Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt,tạo được khả năng thu đươc lợi nhuận cao.
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền của doanh nghiệp cần phải
xây dựng các nội quy ,quy chế về quản lý các khoản phải thu,chi,đặc biệt là các khoản
thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho
cá nhân.
Hai là tất cả các khoản phải thi chi tiền mặt phải được thông qua quỹ không
được chi tiêu ngoài qũy
Ba là phải phân định rõ ràng trong công tác quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ .Viêc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thi chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp.Cuối cùng,phải kiểm
quỹ,đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
kịp thời.
Bốn là tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán
được thời gian chi trả,doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số
dư tiền mặt nhỏ hơn.
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ,bởi vì:khảo phải thu từ khách hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ tới tieu thụ sản
phẩm.Khi doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu hàng hóa cho khách hàng sẽ làm cho
nợ phải thu tăng .Tuy vậy,doanh nghiệp có thể tăng được thị phần từ đó tăng được
doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
toàn VLĐ của doanh nghiệp
Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc tăng theo khoản phải chi
phí quản lý nợ,chi phí thu hồi nợ,chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu VLĐ thiếu
do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
10
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment