Sunday, March 20, 2016

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NHNO PTNT THANH HOÁ CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3 GVHD: Lê Thùy Linh CHƯƠNG 1. HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN. 1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM NHNM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu trong nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường. NHTM với địa vị là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ đã góp phần đẩy mạnh hoạt động của nền kinh tế đem lại thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức và cá nhân. NHTM là công cụ để nước nhà điều tiết vĩ mô nền kinh tế NHTM thông qua các hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối ổn định và tăng trưởng kinh tế. NHTM là cầu nối tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. NHTM tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Với xu hướng hoà nhập toàn cầu hoá nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách quan hệ mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của NHTM được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp trong nước. SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 4 GVHD: Lê Thùy Linh 1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng. Chức năng tạo tiền. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán. NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà, cung cấp vốn cho nền knh tế. Với sự phát triển và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước phát triển rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác Phát hành giấy tờ có giá Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng trung ương 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẻ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý. a. Trích lập quỹ Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của NHTM được được dùng với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. b. Cho vay Cho vay là hoạt động quan trong nhất của ngân hàng thương mại. thành công hay thất bại của một ngan hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả,… SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5 GVHD: Lê Thùy Linh c. Đầu tư Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường,… và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. d. Hoạt động sử dụng vốn khác NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý… 1.1.2.3. Hoạt động khác Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngân hàng đưa cho khách hàng những sự lựa chọn như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỷ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. 1.2. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Vốn tự có Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. 1.2.2. Vốn nợ ( vốn huy động) Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động từ hai nguồn chủ yếu là: Tiền gửi từ hộ gia đình và cá nhân Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Đây là nguồn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. 1.2.3 Vốn khác Nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay của các tổ chức tín dụng khác hoặc NHTW. Vay các tổ chức tài chính khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các tổ chức tài chính khác để SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 6 GVHD: Lê Thùy Linh đáp ứng nhu cầu thanh khoản 1.3. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng đi vào hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giử hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức dân cư. 1.3.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ Đây là một trong những hình thức huy động có hiệu quả cao của NHTM. Ở một thời điểm nhất định khi có cơ hôi kinh doanh hấp dẩn có thể đêm lại lợi ích cao cho ngân hàng có nghĩa là ngân hàng có thể huy động vốn ở thế chủ động, có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn thành công nhanh chóng.Ngân hàng có thể phat hành kỳ phiếu,trái phiếu. 1.3.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên ở một số trường hợp thì ngân hàng thường vay mượn thêm. Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong nhu cầu chi trả của các NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHTW. Thông thường NHTW chi chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. Vay tổ chức tín dụng khác:Câc ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẳn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. 1.3.4. Tạo vốn từ nguồn khác 1.3.4.1. Điều chuyển vốn SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7 GVHD: Lê Thùy Linh Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán…). Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau. 1.3.4.2. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác. Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 8 GVHD: Lê Thùy Linh 1.3.5. VAI TRÒ HUY ĐỘNG VỐN VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn khoản rất lớn và Ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này để phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó. 1.3.5.1. Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân hàng. Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ thì các Ngân hàng lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng. 1.3.5.2. Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trộng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn vốn vốn đi vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060