
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Sunday, March 20, 2016
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NHNO PTNT THANH HOÁ CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 3
GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1. HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
NHNM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là
nhận gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho
các nhu cầu trong nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để đầu tư phát
triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn.
NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
NHTM với địa vị là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường
tiền tệ đã góp phần đẩy mạnh hoạt động của nền kinh tế đem lại thuận lợi cho
hoạt động của các tổ chức và cá nhân.
NHTM là công cụ để nước nhà điều tiết vĩ mô nền kinh tế
NHTM thông qua các hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị
trường ngoại hối ổn định và tăng trưởng kinh tế.
NHTM là cầu nối tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
NHTM tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới. Với xu hướng hoà nhập toàn cầu hoá nền kinh tế trong khu vực
và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách quan hệ mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của NHTM
được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp
trong nước.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 4
GVHD: Lê Thùy Linh
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng tạo tiền.
Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà, cung cấp vốn cho nền
knh tế. Với sự phát triển và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước phát triển rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
Phát hành giấy tờ có giá
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng trung ương
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẻ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy ngân hàng cần
phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý.
a. Trích lập quỹ
Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của NHTM được được dùng với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả
năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
Ngân hàng Nhà nước đề ra.
b. Cho vay
Cho vay là hoạt động quan trong nhất của ngân hàng thương mại. thành
công hay thất bại của một ngan hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào thực hiện kế hoạch
tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả,…
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 5
GVHD: Lê Thùy Linh
c. Đầu tư
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được
từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình
thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường,… và trực
tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
d. Hoạt động sử dụng vốn khác
NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí, đá quý…
1.1.2.3. Hoạt động khác
Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngân hàng đưa
cho khách hàng những sự lựa chọn như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỷ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
1.2. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng
rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
1.2.2. Vốn nợ ( vốn huy động)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động từ hai nguồn
chủ yếu là:
Tiền gửi từ hộ gia đình và cá nhân
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
1.2.3 Vốn khác
Nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay của các tổ chức tín dụng
khác hoặc NHTW.
Vay các tổ chức tài chính khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ
đáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các tổ chức tài chính khác để
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 6
GVHD: Lê Thùy Linh
đáp ứng nhu cầu thanh khoản
1.3. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.3.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng đi vào hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giử hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động
tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức dân cư.
1.3.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ
Đây là một trong những hình thức huy động có hiệu quả cao của NHTM. Ở
một thời điểm nhất định khi có cơ hôi kinh doanh hấp dẩn có thể đêm lại lợi ích
cao cho ngân hàng có nghĩa là ngân hàng có thể huy động vốn ở thế chủ động,
có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, loại
tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn thành công
nhanh chóng.Ngân hàng có thể phat hành kỳ phiếu,trái phiếu.
1.3.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên ở một số trường
hợp thì ngân hàng thường vay mượn thêm.
Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
nhu cầu chi trả của các NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM
thường vay NHTW. Thông thường NHTW chi chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) phù hợp với
mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ.
Vay tổ chức tín dụng khác:Câc ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu
cầu sẽ có thể sẳn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để
đảm bảo thanh khoản.
1.3.4. Tạo vốn từ nguồn khác
1.3.4.1. Điều chuyển vốn
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 7
GVHD: Lê Thùy Linh
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các
công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực
thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển
vốn điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác
nhau là khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng,
do phong tục tập quán…). Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động
sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân
hàng mẹ và xin được nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động
của mình. Còn những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng
sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về
Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu
trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong
cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn
vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập
kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau.
1.3.4.2. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn
vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc
nước ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho
vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ
được uỷ thác.
Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua
ta thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng cao nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt
động sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến
lược huy động vốn của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của
từng Ngân hàng và của môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị
phần huy động nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 8
GVHD: Lê Thùy Linh
1.3.5. VAI TRÒ HUY ĐỘNG VỐN VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân
hàng thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là
nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu
độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng
là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có
một lượng tồn khoản rất lớn và Ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này
để phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt
động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính
Ngân hàng đó.
1.3.5.1. Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động
của các Ngân hàng.
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán
của Ngân hàng. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ thì các Ngân hàng lớn
có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín
dụng cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt
động chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả năng vốn
của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng,
có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.
1.3.5.2. Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn
huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt
động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm
một tỷ trộng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn vốn vốn đi vay thì
Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các
SV Thực hiện: Hoàng Thị Hằng – MSSV: 10003383 - Lớp: CDTD12TH

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment