Sunday, March 20, 2016

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện hà trung tỉnh thanh hoá

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.1.2: Chuẩn nghèo tại Việt Nam • Giai đoạn 2006-2010: Hộ nghèo giảm từ 22% xuống 9,45% Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 - Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo • Giai đoạn 2011-2015: Tăng tỷ lệ hộ nghèo Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. 1.1.2.1: Ý nghĩa của việc xác định chuẩn nghèo. Việc xác định một chuẩn nghèo thống nhất và chính xác là một yêu cầu bức bách hiện nay đối với mỗi quốc gia nói riêng và đối với các tổ chức quốc tế nói chung. Chuẩn nghèo là một thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều đó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc. - Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp. - Hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp . - Tổ chức thức hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp. 1.1.2.2: Phương pháp xác định chuẩn nghèo - Dựa vào nhu cầu chi tiêu Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi xướng và cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận và Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp sử dụng. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. - Dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu hộ gia đình Theo Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu á phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động ,bộ lao động – thương binh và xã hội cho rằng “theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội”. 1.1.3: Nguyên nhân đói nghèo tại Việt Nam 1.1.3.1: Nguyên nhân lịch sử, khách quan - Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc cạnh tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật. - Chính sách Nhà Nước thất bại. - Việc huy động nguồn lực Nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả. - Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động. - Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới. 1.1.3.2: Nguyên nhân chủ quan - Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống. - Nền kinh tế phát triển không bền vững. - Sự nghèo đói tiếp tục phá huỷ từng kết cấu của tuổi thơ - Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc. - Môi trường bị huỷ hoại - Sai lệch thống kê 1.2: Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo 1.2.1: Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng(Credit) là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay. Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trong thực tế cuộc sống thì tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. - Trong mối quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và các cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời hạn xác định người vay phải thanh toán cả gốc lẫn lãi. - Tín dụng là một phạm trù kinh tế , trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng lớn giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với cùng mức lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay. 1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo 1.2.2.1: Khái niệm về cho vay hộ nghèo Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. 1.2.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo Tín dụng đối với hộ nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản như sau: - Mục tiêu tín dụng: Nhằm giúp những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. - Nguyên tắc cho vay: Cho vay những hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói theo từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Điều kiện cho vay Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản. 1.2.3: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo - Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân như: Già, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động. - Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. - Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. - Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng: Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương. Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn. Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước. Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn. 1.3: Sự cần thiết của tín dụng cho vay hộ nghèo 1.3.1: Khái niệm về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mã xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. • Xét về mặt kinh tế: - Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo. - Giảm tỷ lệ đói nghèo,giải quyết công ăn,việc làm. - Giúp người xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh. • Xét về mặt xã hội: - Làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn,an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được những mặt tiêu cực. - Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. 1.3.2:Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. - Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. - Thiếu vốn sản xuất,thiếu kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm thấp khó tiêu thụ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư. - Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa. - Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ nên với các giải pháp khuyến nông, lâm, ngư, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay còn nhiều tồn tại. - Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiếu bất cập . - Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích, không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn. Sinh viên: Trần Thị Thu Trang – Lớp: CĐTD 12TH 16

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060