
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, March 21, 2016
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT BAO bì và THƯƠNG mại LAM sơn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực hiện có của công ty.
Không những thế, trong hai năm 2011, 2011 vừa qua, tình hình thanh toán của công ty
có dấu hiệu mất cân đối, nhất là trong thời gian này công ty bị ảnh hưởng bởi tình hình
kinh tế suy thoái. Do đó yêu cầu đối với công ty là phải đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ
hơn tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra những nguyên nhân tồn tại và biện
pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả
những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp
thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Mục tiêu chung
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Cổ phần sản xuất bao bì và
thương mại Lam Sơn.
Phân tích kết cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích các tỷ số tài chính thông qua các báo cáo tài chính của công ty
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn và nguồn vốn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Bước 1. Tìm hiểu lý thuyết về phân tích tài chính và những vấn đề có liên quan
đến tài chính của Công ty.
- Bước 2. Thu thập tất cả những thông tin và số liệu về tài chính tại Công ty.
- Bước 3. Phân tích đánh giá những thông tin và số liệu thu thập được thông qua
bảng báo cáo tài chính và các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác phân tích, từ đó
đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trước hiện trạng tài chính của Công ty.
- Bước 4. Trao đổi với cán bộ của Công ty để xác nhận lại thông tin cũng như kết
quả đã được phân tích.
- Bước 5. Đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro về mặt tài
chính mà Công ty đã gặp phải, đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn
về việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển của Công ty trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, em cũng hy vọng
thông qua bài nghiên cứu này, cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ nhằm góp
phần giúp cho Công ty đánh giá chính xác tiềm lực tài chính của Công ty, đồng thời
tránh được một số hạn chế về mặt tài chính của Công ty nhằm giúp nâng cao hiệu quả
tài chính của Công ty.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này gồm có 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương 2- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất
bao bì và thương mại Lam Sơn
Chương 3- Một số nhận xét và giải pháp đối với hoạt động quản trị tài chính tại
Công ty Công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Lam Sơn
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi
thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và các
quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tiềm kiếm các nguồn tài trợ, vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động… phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
Nước trả lương công nhân viên.
Hoạt động tài chính daonh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập thông tin, xem xét, kiểm
tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty,
giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành.
1.2.2. Vai trò
Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có vai trò trong
việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, nó còn là đòn bẩy kích thích và điều
tiết sản xuất kinh doanh, là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính chủ
yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện được điều này
thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo những phương pháp
sau:
*So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để
tính các số khác.
Y1. trị số phân tích
Y0: trị số gốc
Y : trị số so sánh
Y = Y1 – Y0
* So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tuỳ thuộc
vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà xí nghiệp
phải thực hiện.
Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách tính:
*Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, được xác định bằng:
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
×100%
*Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ số tính
chuyển)
Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh
tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào đó làm gốc, lấy số liệu
của thời gian sau đó so với thời gốc.
Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh
giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số tương đối hiệu suất =
Tổng thể chất lượng
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Tổng thể số lượng
* So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san bằng mọi chênh
lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng
thể hiện có cùng tính chất., qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình biến động
chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh
nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số
bình quân.
So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong
tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích các khoản phải thu: Phân tích khoản phải thu của công ty là một
quá trình so sánh các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá
tình hình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ lệ giữa các khoản phỉa
thu và nguồn vốn
=
Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
Phân tích các khoản phải trả: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so
sánh các khoản nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu
năm và cuối năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công
ty là tỷ số đo lường số tiền mặt hiện tại có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
phải trả của công ty. Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công ty tới
đâu.
Công thức:
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Tỷ số thanh toán nhanh bằng
tiền mặt
=
Tiền + tương đương tiền
Nợ phải trả ngằn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời: Phân tích khả năng thanh toán hiện
thời là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy
khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
1.2.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết được số ngày
hàng tồn kho
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường
tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:
Vòng quay các khoản
phải thu
Doanh thu thuần hàng năm
Các khoản phải thu bình quân
=
Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân
=
360
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay tài sản cố định: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần
thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu.
Công thức:
Sv thực hiện: Lê Thị Huế - MSSV: 10024873
Trang 7

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment