
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, June 20, 2016
bài số 2 xây dựng chiến lược trong quản trị sản xuất của công ty cổ phần thương mại vận tải dầu khí ngân hà
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
TRONG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm và nội dung của quản trị sản xuất
1.1.1 Khái niệm quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất là một trong những chức năng cơ bản trong quản trị
doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến việc sử dụng hiệu qủa nguồn lực, tài sản
xuất doanh nghiệp và đến việc cung cấp cho thị trường sản phẩm và dịch vụ chất
lượng, đáp ứng nhu cầu biến đổi và hiệu quả kinh tế.
Thực chất của quản trị sản xuất là quá trình biến đổi, chế biến, chuyển hóa
các yếu tố đầu vào thành hàng hóa hoặc dịch vụ mong muốn, đáp ứng nhu cầu
xã hội.
1.1.2 Nội dung của quản trị sản xuất
1.1.2.1 Xây dựng chiến lược trong quản trị sản xuất
Chiến lược kinh doanh là chiến lược nhằm đảm bảo sự thành
công của Công ty. Một chiến lược tốt là chiến lược trong đó công ty có
thể chiếm được lợi thế chắc chắn so với các đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể
chấp nhận được. Vì vậy hoạch định chiến lược là một công việc không thể thiếu
của người quản trị nói chung và người quản trị sản xuất nói riêng.Công tác xây
dựng chiến lược trong doanh nghiệp là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng và chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Bởi nếu không có chiến lược thì
doanh nghiệp không thể thực hiện bất kì việc gì có hiệu quả cao được.
1.1.2.2 Dự đoán cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên, là xuất phát điểm của Quản trị
sản xuất. Tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường,dự báo nhu cầu sản phẩm để
trả lời câu hỏi cần sản xuất sản phẩm gì? Bao nhiêu? Vào thời gian nào? Những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cần có của sản phẩm là gì? Kết quả dự báo cho thấy
số lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng thời kì, trên cơ sở đó xác định các kế
hoạch sản xuất sản phẩm và khả năng sản xuất cần có. Đây là căn cứ để xác định
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
có nên sản xuất hay không nên sản xuất. Nếu tiến hành sản xuất thì cần thiết kế
hệ thống sản xuất như thế nào để đảm bảo thỏa mãn được nhu cầu đã dự báo
một cách tốt nhất. Tất cả các hoạt động thiết kế, hoạch định và tổ chức điều hành
hệ thống sản xuất đều phải căn cứ vào dữ liệu dự báo và nhằm đáp ứng nhu cầu
sản phẩm trên thị trường.
1.1.2.3 Lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng doanh nghiệp
Ngày nay lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng doanh nghiệp được coi là
nội dung không thể thiếu của QTSX. Hầu hết các doanh nghiệp đều coi định vị
doanh nghiệp là một giải pháp và nội dung có ý nghĩa chiến lược trong phát triển
sản xuất kinh doanh, bởi quyết định đúng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cả
về những yếu tố vô hình và vất chất hữu hình cụ thể. Để xác định vị trí đặt
doanh nghiệp cần tiến hành hàng loạt các phân tích đánh giá những nhân tố của
môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp sau này.
Sau khi lựa chọn được địa điểm thích hợp, công việc tiếp theo là bố trí mặt bằng
sản xuất. Căn cứ vào diện tích mặt bằng và quy mô sản xuất để thiết kế các
phương án bố trí nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị. Bố trí
sản xuất giúp doanh nghiệp tìm ra phương án sắp xếp các phương tiện vật chất
một cách hợp lý nhất. Mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho dòng di chuyển vật
liệu, lao động và sản phẩm trong quá trình sản xuất trên cơ sở tiết kiệm diện
tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố.
1.1.2.4 Lựa chọn sản phẩm hoặc công nghệ của doanh nghiệp
Thiết kế và đưa sản phẩm mới ra thị trường một cách nhanh chóng là một
thách thức đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt như ngày nay. Hiện nay, vẫn có một số cách tiếp cận với vấn đề
thiết kế sản phẩm và công nghệ, đặc biệt là vai trò, vị trí của công tác thiết kế
sản phẩm và công nghệ trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thiết kế sản phẩm dựa trên sự đổi mới công nghệ thường gắn với việc thiết
kế những sản phẩm mới hoàn toàn hoặc cải tiến về cơ bản những sản phẩm đã
được biết đến, theo hướng tạo cho sản phẩm có chất lượng cao hơn hẳn, hoặc
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
làm cho nó có kết cấu khác rõ ràng, hoặc làm giảm chi phí sản xuất một cách
đáng kể.
1.1.2.5 Quản trị vật liệu và quản trị hàng tồn kho
Vật liệu dự trữ và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
của doanh nghiệp khoảng từ 40 – 50%. Chính vì vậy việc quản lý và kiểm soát
vật liệu và hàng tồn kho có ý nghĩa thực sự quan trọng. Nó góp phần đảm bảo
cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục và có hiệu quả. Vấn đề quản trị vật liệu
và hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là : Để đẩm bảo sản xuất liên tục,
tránh gián đoạn trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào nên doanh
nghiệp có ý tăng dự trữ, nhưng ngược lại dự trữ tăng lên doanh nghiệp phải tốn
thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ. Do đó doanh nghiệp phải tìm
cách xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và lợi ích thu
được do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu của hàng tiêu dùng với chi
phí thấp nhất.
Hàng dự trữ và hàng tồn kho của doanh nghiệp có nhiều loại và nó phụ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Vì vậy từng doanh nghiệp có nội dung
và cách kiểm soát hàng dự trữ khác nhau.
1.1.2.6 Xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân
tích đặc điểm sản phẩm và khả năng sản xuất để xác định xem nên tién hành sản
xuất hay đặt hàng gia công bên ngoài. Quyết định được lựa chọn không chỉ căn
cứ vào nhu cầu sản phẩm mà còn căn cứ vào khả năng sản xuất của doanh
nghiệp. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá là chi phí sản xuất trên một đơn
vị sản phẩm có chất lượng tương tự nhau được khách hàng chấp nhận. Trường
hợp khả năng máy móc, thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp có thể tự sản xuất
được nếu chi phí tự sản xuất thấp hơn giá gia công với cùng loại sản phẩm có
cùng chất lượng thì nên đặt hàng gia công. Ngược lại, chi phí sản xuất thấp hơn
hoặc tiến hành sản xuất sẽ cho chất lượng sản phẩm cao hơn, giúp doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
tận dụng được khả năng sản xuất, mở rộng thị trường thì nên tiến hành sản xuất.
1.1.2.7 Quản trị tiến độ và kiểm soát sản xuất
Tiến độ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải kiểm soát
tiến độ sản xuất của doanh nghiệp mình. Thực chất quản trị tiến độ là toàn bộ
các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc
cho từng người, nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng
nơi làm nhằm hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất trên
cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Quản trị
tiến độ và kiểm soát sản xuất phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược
nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, chi phí dự trữ, thời gian
sản xuất… đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Do vậy doanh nghiệp phải tìm ra phương án khả thi đảm bảo giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa các mục tiêu trên.
1.1.2.8 Quản trị chất lượng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi
của khách hàng và xu hướng vận động của những mong đợi đó trên thị trường.
Vì vậy chất lượng là phạm trù có ý nghĩa tương đối, không phải là bất biến mà
thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian.
Quản lý chất lượng là tập hợp những hành động có chức năng quản lý như
hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và cải tiến toàn bộ các hoạt động, các
quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là
việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ và tìm ra con đường đạt tới và giải quyết
một các có hiệu quả những mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Mục tiêu của quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo chất
lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và chi phí tối thiểu. những biện pháp
không chỉ tập trung vào nâng cao mức phù hợp của các đặc tính kinh tế - kỹ
thuật của sản phẩm mà còn giảm tối đa những lãng phí trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
1.1.2.9 Quản trị tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu của các hoạt động có liên quan đến sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc sản xuất ra sản phẩm nhưng không tiêu thụ được sản
phẩm đó ra thị trường thì quá trình quản trị sản xuất không đạt hiệu quả. Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không được đánh giá chủ yếu thông qua khâu
tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra phải được tiêu thụ mới là thành
công. Chính vì vậy quản trị tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng
mức.
1.2 Khái niệm chiến lược và nội dung chiến lược
1.2.1 Khái niệm chiến lược
- Có nhiều cách định nghĩa về chiến lược. Thông thường có 3 khuynh
hướng sau:
Khuynh hướng 1: Coi chiến lược là 1 nghệ thuật
Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh
và dành thắng lợi.
Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc nhằm
phòng thủ.
Khuynh hướng 2 : Theo quan điểm về phạm trù quản lý coi chiến
lược là một dạng kế hoạch.
Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện để
đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua chính sách.
Chiến lược là những kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp
đi đến những mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở cho việc định ra các chính sách
và các thủ pháp tác nghiệp.
Chiến lược là một loại kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và tổng
hợp được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
Khuynh hướng 3 : Khuynh hướng này là sự kết hợp của hai khuynh
hướng 1 và 2.
Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng đạt
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh
nghiệp đồng thời chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các
nguồn lực thiết yếu của doanh nghiệp, tổ chức thực thi các mục tiêu đó.
Từ ba khuynh hướng trên ta có thể định nghĩa về chiến lược một cách
tổng quát như sau:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một nghệ thuật thiết kế, tổ
chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và có
mối quan hệ với sự biến đổi của môi trường kinh doanh và cạnh tranh.
1.2.2 Phân loại chiến lược
- Có nhiều cách phân loại chiến lược:
Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có 3 chiến loại chiến lược:
Chiến lược dựa vào khách hàng
Chiến lược dựa vào cạnh tranh
Chiến lược dựa vào thế mạnh của Công ty
Căn cứ vào nội dung chiến lược có 3 loại:
Chiến lược khai thác các khả năng tiềm ẩn
Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt
Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối
Căn cứ vào hoạt động tiếp thị có 4 loại:
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược giá
Chiến lược phân phối
Chiến lược giao tiếp khuếch trương
Riêng trong quản trị sản xuất chiến lược lại được phân thành 2 loại:
Chiến lược thuần túy và chiến lược hỗn hợp
Chiến lược chủ động và chiến lược bị động
1.2.3 Nội dung phân tích chiến lược
Trước khi hoạch định chiến lược kinh doanh, nhà quản trị phải tiến hành
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nụ
Trang 8

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment