
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, June 20, 2016
bài số 2 trần thị hoài phương. chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công tnhh tâm phát
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đó là một
phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn
đối với công ty xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không chỉ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp cho
nhà quản trị thấy được thực trạng và khả năng của doanh nghiệp từ đó ra quyết
định quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh chính xác.
Nhận thức được điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
lắp Tâm Phát , em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát qua đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
xây lắp Tâm Phát".
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
- Đánh giá được thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được
- Phỏng vấn trao đổi với những người có liên quan là các kế toán đặc biệt là
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như:
tổng giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm….
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác kế toán của Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
- Phạm vi:
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Thời gian: Các số liệu khảo sát, thu thập năm 2013 và đề xuất giải pháp
cho năm tiếp theo
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao
phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra
các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng
giao nhận thầu đã ký kết.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình theo nơi
phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác
nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp
ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
2.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân loại theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị trực tiếp của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp( không kể vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất chung).
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ
hơi nước, diezen, xăng, điện,…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài( sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công( lều , lán, bệ, đường ray chạy
máy…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước ( hạch toán trên TK
142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính
trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ ( do liên quan đến việc sử dụng
thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước
chi phí ( hạch toán trên TK335).
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân công trực
tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội.
Chi phí bán hàng: gồm toàn chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách được cho bất hoạt động hay phân xưởng công trường nào.
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
2.1.2.2.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia
thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu:gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân viên chức
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dung cho sản
xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng
thời phục vụ cho nhu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập
mức dự toán cho kỳ sau.
2.1.2.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được
phân thành 3 loại:
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí bao bì… biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn
định.
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền
lương nhân viên, cán bộ quản lý…
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí
thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra
chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ
mà chúng phát sinh.
2.1.3. Giá thành sản phẩm
2.1.3.1. Khái niệm
Nếu chi phí sản xuất là tiêu hao của lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất thì giá thành sản phẩm là
toàn bộ chi phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra gắn liền với một kết quả sản xuất
Sinh viên: Trần Thị Hoài Phương– MSSV:11027573
Trang 6

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment