CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Saturday, June 4, 2016
bài số 2 giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần cơ điện á châu
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
doanh của xí nghiệp. Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung-cầu, giá
cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Cùng với khả năng tiền lương, tiền
công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ
thỏa thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, cá hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được hiểu là tiền trả cho
một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực
hiện phổ biến chung những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong nền
kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất
cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
2.1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Ý nghĩa
+ Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp
chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường
hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
+ Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt che
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán
phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để
có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
- Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bơi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích lũy
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua
việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và
hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động se quản lý chặt che về số lượng và
chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thỏa đáng se là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động se say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ se gắn bó chặt che trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy,
tiền lương bị ảnh hưởng rất nhiều yếu tố.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt băng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tếpháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Số lượng-chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thieeurdo
Nhà nước quy định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của
nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù
ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công
việc được giao thì se được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện
đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực
hiện triệt để nguyên tắc trên.
2.1.1.5 Phân loại tiền lương
a. phân loại theo hình thức trả lương
- Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Thông tư số 0/2005/TTBLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh và xã hội hướng dẫn việc
thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản
lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình
thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn kết với kết quả
sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều
cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương trả theo trả theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho
sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương
theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Tiền lương khoán được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công
trình xây dựng cơ bản vì có những có những phần công việc khuất khi nghiệm thu
khối lượng công trình hoàn thành se khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lượng
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp
làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ,tết, ngừng sản xuất.
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và
tiền lương gián tiếp.
- Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân loại đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.
2.1.2 Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp
2.1.2.1 trả lương theo thời gian
* Khái niệm: là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lý
(nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…) hoặc công nhân sản xuất thì
chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt che và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất
đó mà nếu trả theo sản phẩm thì se không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Đơn gí tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà
ở đó chưa (không) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho
công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ
thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định
hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
Cách tính lương theo thời gian;
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương + HSPC được hưởng)
Lương phải trả
trong tháng
Lương phải trả
trong tuần
Lương phải
trong ngày
trả
=
Mức lương tối thiểu
Ngày làm việc trong tháng
×
=
Mức lương tháng
52
×
=
Ngày làm
Mức lương tháng
Số ngày làm việc
việc thực tế
12
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.
Tiền lương làm thêm vào ngày nghỉ = tiền lương giờ x 200% x số giờ làm thêm.
Tiền lương làm thêm vào ngày lễ,tết = tiền lương giờ x 300% x số giờ làm.
Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – MSSV: 11034543
Trang 10
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment