CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Tuesday, June 14, 2016
bài số 2 công tác quản lý tiền lương lao động tại công ty cổ phần sản xuất thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng
thời kỳ. Nguồn vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
Mỗi loại vốn có tính chất, đặc điểm và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Quỹ tín dụng và đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Quỹ tín dụng, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá
trình kinh doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Quỹ tín dụng nhân dân, nó giữ vị trí rất
quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định
huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Đối
với kinh doanh tiền tệ, Quỹ tín dụng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì
được vốn tự có là biểu hiện của một ngân hàng bền vững.
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Quỹ huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ
tín dụng không có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh cơ
sở.
Vốn tiền gửi
Để huy động vốn, các quy tín dụng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi
bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn
có nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để
thanh toán.Việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
rất khó xác định trước.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc, người gửi
chỉ có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế thường cho
phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi
suất tương ứng do ngân hàng nhà nước quy định.Nguồn vốn này có tính ổn định
cao.
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống. Người gửi được giao cho một
sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn .
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi có
thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để
chi trả cho khách hàng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn hình thành trên quan hệ vay mượn giữa Quỹ tín
dụng nhân dân với quỹ tín dụng Trung Ương và các TCTD khác để bổ sung vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn chủ yếu để chống rủi ro.
Đây là hai nguồn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc
vào cung cầu trên thị trường tiền tệ
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng
Đặc trưng kinh doanh của Quỹ tín dụng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các Quý tín dụng nhân dân thực hiện kinh
doanh loại “hàng hoá đặc biệt” - tiền tệ trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, ngoài vốn
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Quỹ phải thường xuyên
tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng, nó là hoạt
động cơ bản nhất của các Quỹ tín dụng nhân dân để phục vụ cho các hoạt động
tiếp sau nhằm sinh lợi nhuận. Đây là hoạt động quyết định sự tồn tại của các
Quỹ tín dụng. Do vậy, các Quỹ tín dụng nhân dân luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn và không ngừng phát triển các sản phẩm huy động vốn để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
Các hình thức HĐV của Quỹ tín dụng bao gồm :
1.1.3.1.Huy động vốn qua tiền gửi
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình: Là nguồn tiền huy động được chủ
yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch. Do vậy nguồn tiền này thường khá ổn
định, huy động được dài hạn. Đối với hình thức này, Quỹ thường đưa ra những
sản phẩm tiết kiệm có mức lãi suất ưu đãi, kỳ hạn phong phú để phù hợp với nhu
cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn trong tương lai của khách hàng..
Theo thời gian huy động: Bao gồm
Huy động vốn ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và các
nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu hụt
vốn tạm thời. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian, kỳ
hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá nhân
thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian ngắn hạn
trong tương lai.
Huy động vốn dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên. Hình thức huy động này phù hợp cho những đối tượng có ý định tích lũy
nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai dài.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Hiện nay, các tổ chức tín dụng đều rất nỗ lực trong việc đa dạng hoá các
sản phẩm huy động của mình nhằm thu hút nguồn tiền gửi. Ngoài sự cạnh tranh
về lãi suất thông thường, các quỹ còn cố gắng đưa ra nhiều hình thức khuyến
mại, tặng quà tri ân khách hàng lâu năm. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thì cho phép người gửi tiền rút trước hạn hưởng lãi theo thời gian thực gửi, dễ
dàng chuyển đổi kỳ hạn, chuyển nhượng.
1.1.3.2.Huy động vốn qua thị trường vốn
Việc huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bằng các công cụ nợ có
ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ. Bên cạnh đó, với những công
cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn( Thị trường chứng khoán), Quỹ tín
dụng có thể huy động được những khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian
tương đối dài, góp phần quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn
trung và dài hạn cho Quỹ. Với nguồn vốn này, cơ quan tín dụng có thể dùng để
cho vay các dự án lớn, tài trợ cho trang thiết bị.
- Vay từ các TCTD khác
Trong những tình huống khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng có thể đi vay
từ các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy
cơ mất khách và đảm bảo uy tín.
- Vay từ Quỹ tín dụng trung ương
Một giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần
thiết mà Quỹ tín dụng vẫn không bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán
là đi vay của Quỹ tín dụng trung ương. Quỹ tín dụng Trung ương với tư cách là
Quỹ tín dụng của các Quỹ tín dụng sẽ trở thành vị cứu tinh cho các Quỹ tín dụng
nhân dân trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Ở nước ta hiện nay, các Quỹ tín dụng nhân dân vay vốn từ Quỹ tín dụng trung
ương chủ yếu dưới các hình thức:
+ Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức Quỹ vay bổ sung vốn ngắn
hạn của mình
+ Vay để thanh toán: Đây là hình thức vay có thời hạn tương đối ngắn,
được Quỹ tín dụng sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
+ Vay tái cấp vốn: Đây là hình thức Quỹ trung ương cho các Quỹ tín dụng
nhân dân vay trên cơ sở các chứng từ có giá .
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thị trường tài
chính ngày càng được mở rộng, vai trò của các Quỹ tín dụng nhân dân ngày
càng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Các nguồn vốn huy
động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng phát triển của các Quỹ
tín dụng, do vậy nguồn vốn huy động giữ vị trí then chốt quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi Quỹ tín dụng, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ giữa các ngân hàng như hiện nay.
Vốn là cơ sở nền tảng để Quỹ tín dụng tổ chức hoạt động kinh doanh.
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đặc
trưng của hoạt động Quỹ tín dụng: Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng. Những quỹ tín
dụng trường vốn là qũy tín dụng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại
những Quỹ tín dụng không có hoặc có ít vốn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá
trình kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của Quỹ tín dụng, và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và uy tín của Quỹ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các Quỹ tín dụng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín là điều
trọng yếu, uy tín đó được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho khách hàng.
Vốn quyết định năng lực canh tranh của Quỹ tín dụng.
Những Quỹ tín dụng có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, phương tiện kỹ thuật hiện đại có điều kiện thu hút nguồn vốn lớn
hơn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với quỹ tín dụng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của sẽ tăng lên nhanh chóng và sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm
vốn tự có của quỹ tín dụng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt
động của quỹ tín dụng.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Quỹ
tín dụng.
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Quỹ tín dụng nhỏ có phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí
không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng
và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Đối với các Quỹ tín dụng lớn, nguồn
vốn dồi dào, sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ
tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
1.2.HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà bất kỳ một chủ thể kinh
doanh nào cũng muốn đạt đến. Với các Quỹ tín dụng, hiệu quả kinh doanh luôn
là mục tiêu hàng đầu, một tổ chức tín dụng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì đầu tiên là công tác huy động vốn (HĐV) cũng phải có hiệu quả, bởi
HĐV là hoạt động đầu tiên trong quy trình kinh doanh của Quỹ tín dụng, nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Quỹ tín dụng.
Hiệu quả huy động vốn ở đây không đơn thuần là việc gia tăng về quy mô
và tốc độ của nguồn vốn mà hiện nay trong môi trường cạnh tranh buộc các tổ
chức tín dụng phải huy động vốn với chi phí thấp nhất, cơ cấu vốn huy động
được phải phù hợp với chính sách sử dụng vốn.
Từ những nội dung trên đây, có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn tại các tổ
chức tín dụng là sự gia tăng về quy mô và tốc độ nguồn vốn nhưng vẫn phải
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 8
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment