
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Tuesday, May 31, 2016
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoàn trích theo lương tại công ty tnhh xây dựng và thương mại phương đông
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố:
số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người
lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò
kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng
công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho
công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm
tra chất lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao. Để
khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp dụng trả
lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp
dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các
khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
Tiền lương thời gian được chia thành:
+Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động:
Tiền lương phải trả trong tháng = tiền lương ngày X Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
+Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng X 12)/52 tuần
+Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
+Tiền lương giờ: Là tiền trả cho 1 giờ làm việc được xác định
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ tiêu chuẩn quy định
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một
sản phẩm. Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ
thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc
đó. Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức
vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền
lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức
tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây
chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức. Trong thực tế chúng ta
thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như
sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng
không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể. Khi áp dụng
hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng
hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng
trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực
tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản
xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT = Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để
trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những
sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản
phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suấtlao
động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặcvào
thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vàothời
điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn.
Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản
phẩm thông thường. Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy
lùi. Áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ
sản phẩm sản xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
hãm nó.
1.1.2.3. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề
sau: tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện
thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay
thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.1.2.4. Trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận
được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gjan làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đựơc định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
Mức lương bình
quân/ngày
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
26
Lương thời gian
nghỉ việc hưởng
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
26
Lương nghỉ
hưởng
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
26
x
Số ngày
x
nghỉ việc
Số ngày
nghỉ việc
x
Số %
BHXH được
*Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế đọ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công việc
phục vụ như công nhân sữa chữa, điều chỉnh thiết bị …Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những
công nhân tuyệt đói phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính sau:
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương trả theo thời gian
+
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Tiền thưởng
Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản.Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng
đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiêm và
công tác của mình.
Nguyên tắc trả lương
-Lương chỉ trả khi công việc đã làm xong.
-Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
-Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh
nghiệp:tiền tạm ứng chưa chi,tiền điện nước…
-Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần.
1.1.3. Một số chế độ khác khi tính lương
1.1.3.1. Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằn quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
- Đối tượng xét thưởng: Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1
năm trở lên, có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo nguyên tắc
sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng : tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến).
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thường xuyên): hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phầm của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức
phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm).
1.1.3.2. Chế độ phụ cấp
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này được tính vao đơn giá tiền lương và tính vào
cho phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ,
làm thêm.......
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn
do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
1.1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
∗ Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công
nhân viên (CNV) khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trường hợp ốm đau,
tai nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc… Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách tính
thêm vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định của tiền lương phải trả cho CNV . Theo
chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên
lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số lương bảo lưu , phụ cấp chức vụ, thâm niên,
khu vực, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất của các bộ phận sử dụng lao động,
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13ATH
Trang: 10

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment