Monday, May 23, 2016

giải pháp hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu tại tổng công ty đầu tư xây dựng cầu đường – công ty cổ phần

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà LỜI MỞ ĐẦU Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: Thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp. Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi. Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả. nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán... Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề “Hạch toán kế toán nợ phải thu thanh trong doanh nghiệp” em đã mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu , nghiên cứu và học hỏi sâu hơn cơ sở lý luận, thực trạng cũng như giải pháp nhằm hoàn thiện chuyên đề. Ngoài lời nói đầu và phần kết luận thì chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán các khoản phải thu. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán các khoản phải thu tại Tổng công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà đầu tư XD Cầu đường – CTCP. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu tại Tổng công ty đầu tư XD Cầu đường – CTCP. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Hồng Hà cùng cán bộ, công nhân viên phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Em xin trân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của quý cơ quan, Thầy cô giáo để củng cố mở rộng thêm vốn kiến thức của mình nhằm hoàn thiện báo cáo được tốt hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 1.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU 1.1.1.Các khái niệm Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng hóa, dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tát cả các khoản nợ mà công ty chưa dòi được và các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu dài hạn sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi là một phần của tài sản vãng lai của công ty. Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới một năm( hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào tài sản vãng lai. Nếu hơn một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sả vãng lai. Quan hệ thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy có hai hình thức thanh toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian. + Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh. + Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba ( ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng.. 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán + Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời. + Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số phải thu và số còn phải thu. + Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá qui đổi thực tế. + Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế. + Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng. + Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán 131, … để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. 1.2.NỘI DUNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 1.2.1.Kế toán khoản phải thu khách hàng Phải thu của khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ những khách hàng đã được doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bán chịu (bao gồm tiền hàng chưa có thuế giá trị gia tăng hoặc đã có thuế giá trị gia tăng) hoặc bán hàng theo phương thức trả trước. 1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán: - Nợ phải thu cần được chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà - Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng). - Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số chích lập dự phòng phải thu khó đòi. 1.2.1.2.Chứng từ kế toán Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm: -Phiếu thu -Phiếu chi - Giấy báo có ngân hàng Các chứng từ cần đính kèm với các chứng từ gốc phát sinh như Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, thông báo nợ, Biên bản bù trừ công nợ, Biên bản đối chiếu công nợ,… 1.2.1.3.Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán 1.2.1.3.1. Sổ sách sử dụng Bao gồm các sổ: nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái TK 131- Phải thu khách hàng, sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.2.1.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán Không sử dụng NK ĐB Chứng từ gốc Có sử dụng NK ĐB TK 131 NKC NK đặc biệt 1.2.1.3.2.1. Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 5 Sổ cái TK … TK 131 Sổ cái TK … Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Thị Hồng Hà TK 131 Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK… 1.2.1.4.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131” Phải thu khách hàng” Bên Nợ Bên Có TK 131 SD đầu kỳ: số tiền còn phải thu SD đầu kỳ: Số tiền khách hàng ứng khách hàng vào đầu kỳ. trước còn ở đầu kỳ. SPS trong kỳ: SPS trong kỳ: - Số tiền phải thu của khách hàng về - Số tiền khách hàng trả nợ. sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và xác định là đã tiêu thụ. - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Số tiền nhận trước, trả trước của khách. - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại. - Doanh thu của số hàng bán bị người mua trả lại. SD cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. - Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua. Lưu ý: Tài khoản này có thể có số due bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàngchi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng – MSSV: 11013093 Trang 6

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060