
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Friday, April 8, 2016
bài giảng cơ sở dữ liệu phân tán chuẩn
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
11
1.1.4 Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán
Do Đây không là kiến trúc tường minh cho tất cả các CSDL phân tán, tuy vậy kiến
trúc này thể hiện tổ chức của bất kỳ một CSDL phân tán nào
- Sơ đồ tổng thể: Định nghĩa tất cả các dữ liệu sẽ được lưu trữ trong
CSDL phân tán. Trong mô hình quan hệ, sơ đồ tổng thể bao gồm định nghĩa
của các tập quan hệ tổng thể.
- Sơ đồ phân đoạn: Mỗi quan hệ tổng thể có thể chia thành một vài
phần không gối lên nhau được gọi là đoạn (fragments). Có nhiều cách khác
nhau để thực hiện việc phân chia này. Ánh xạ (một - nhiều) giữa sơ đồ tổng
thể và các đoạn được định nghĩa trong sơ đồ phân đoạn.
- Sơ đồ định vị: Các đoạn là các phần logic của quan hệ tổng thể
được định vị vật lý trên một hoặc nhiều vị trí trên mạng. Sơ đồ định vị định
nghĩa đoạn nào định vị tại các vị trí nào. Lưu ý rằng kiểu ánh xạ được định
nghĩa trong sơ đồ định vị quyết định CSDL phân tán là dư thừa hay không.
- Sơ đồ ánh xạ địa phương: ánh xạ các ảnh vật lý và các đối tượng
được lưu trữ tại một trạm (tất cả các đoạn của một quan hệ tổng thể trên
cùng một vị trí tạo ra một ảnh vật lý)
Sơ đồ tổng thể
Sơ đồ phân đoạn
Sơ đồ định vị
Sơ đồ ánh xạ địa phương 2
Sơ đồ ánh xạ địa phương 1
DBMS của vị trí 1
CSDL địa phương tại vị trí 1
Các vị trí khác…
DBMS của vị trí 2
CSDL địa phương tại vị trí 2
Hình 1.2 Kiến trúc cơ bản của CSDL phân tán
12
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
1.1.5 Hệ quản trị CSDL phân tán
cấm Hệ quản trị CSDL phân tán (Distributed Database Management SystemDBMS) được định nghĩa là một hệ thống phần mềm cho phép quản lý các hệ CSDL
(tạo lập và điều khiển các truy nhập cho các hệ CSDL phân tán) và làm cho việc phân
tán trở nên trong suốt với người sử dụng.
Đặc tính vô hình muốn nói đến sự tách biệt về ngữ nghĩa ở cấp độ cao của một hệ
thống với các vấn đề cài đặt ở cấp độ thấp. Sự phân tán dữ liệu được che dấu với
người sử dụng làm cho người sử dụng truy nhập vào CSDL phân tán như hệ CSDL tập
trung. Sự thay đổi việc quản trị không ảnh hưởng tới người sử dụng.
Hệ quản trị CSDL phân tán gồm 1 tập các phần mềm (chương trình) sau đây:
- Các chương trình quản trị các dữ liệu phân tán
- Chứa các chương trình để quản trị việc truyền thông dữ liệu
- Các chương trình để quản trị các CSDL địa phương.
- Các chương trình quản trị từ điển dữ liệu.
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
13
Để tạo ra một hệ CSDL phân tán (Distributed Database System-DDBS) các tập tin
không chỉ có liên đới logic chúng còn phải có cấu trúc và được truy xuất qua một giao
diện chung.
Môi trường hệ CSDL phân tán là môi trường trong đó dữ liệu được phân tán trên
một số vị trí.
1.2 Kiến trúc hệ quản trị CSDL phân tán
1.2.1 Các hệ khách / đại lý
Các hệ quản trị CSDL khách / đại lý xuất hiện vào đầu những năm 90 và có ảnh
hưởng rất lớn đến công nghệ DBMS và phương thức xử lý tính toán. Ý tưởng tổng
quát hết sức đơn giản: phân biệt các chức năng cần được cung cấp và chia những
chức năng này thành hai lớp: chức năng đại lý (server function) và chức năng khách
hàng (client function). Nó cung cấp kiến trúc hai cấp, tạo dễ dàng cho việc quản lý
mức độ phức tạp của các DBMS hiện đại và độ phức tạp của việc phân tán dữ liệu.
Đại lý thực hiện phần lớn công việc quản lý dữ liệu. Điều này có nghĩa là tất cả mọi
việc xử lý và tối ưu hoá vấn tin, quản lý giao dịch và quản lý thiết bị lưu trữ được thực
hiện tại đại lý. Khách hàng, ngoài ứng dụng và giao diện sẽ có modun DBMS khách
chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu được gửi đến cho bên khách và đôi khi việc quản lý
các khoá chốt giao dịch cũng có thể giao cho nó. Kiến trúc được mô tả bởi hình dưới
rất thông dụng trong các hệ thống quan hệ, ở đó việc giao tiếp giữa khách và đại lý
nằm tại mức câu lệnh SQL. Nói cách khác, khách hàng sẽ chuyển các câu vấn tin SQL
cho đại lý mà không tìm hiểu và tối ưu hoá chúng. Đại lý thực hiện hầu hết công việc
và trả quan hệ kết quả về cho khách hàng.
Có một số loại kiến trúc khách/ đại lý khác nhau. Loại đơn giản nhất là trường hợp
có một đại lý được nhiều khách hàng truy xuất. Chúng ta gọi loại này là nhiều khách
một đại lý. Một kiến trúc khách/ đại lý phức tạp hơn là kiến trúc có nhiều đại lý trong
hệ thống (được gọi là nhiều khách nhiều đại lý). Trong trường hợp này chúng ta có hai
chiến lược quản lý: hoặc mỗi khách hàng tự quản lý nối kết của nó với đại lý hoặc mỗi
khách hàng chỉ biết đại lý “ruột” của nó và giao tiếp với các đại lý khác qua đại lý đó
khi cần. Lối tiếp cận thứ nhất làm đơn giản cho các chương trình đại lý nhưng lại đặt
gánh nặng lên các máy khách cùng với nhiều trách nhiệm khác. Điều này dẫn đến
14
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
tình huống được gọi là các hệ thống khách tự phục vụ. Lối tiếp cận sau tập trung chức
năng quản lý dữ liệu tại đại lý. Vì thế sự vô hình của truy xuất dữ liệu được cung cấp
qua giao diện của đại lý.
Từ góc độ tính logíc cả dữ liệu, DBMS khách/ đại lý cung cấp cùng một hình ảnh
dữ liệu như các hệ ngang hàng sẽ được thảo luận ở phần tiếp theo. Nghĩa là chúng
cho người sử dụng thấy một hình ảnh về một CSDL logic duy nhất, còn tại mức vật lý
nó có thể phân tán. Vì thế sự phân biệt chủ yếu giữa các hệ khách/đại lý và ngang
hàng không phải ở mức vô hình được cung cấp cho người dùng và cho ứng dụng mà ở
mô hình kiến trúc được dùng để nhận ra mức độ vô hình này.
1.2.2 Các hệ phân tán ngang hàng
Mô hình client / server phân biệt client (nơi yêu cầu dịch vụ) và server (nơi phục
vụ các yêu cầu). Nhưng mô hình xử lý ngang hàng, các hệ thống tham gia có vai trò
như nhau. Chúng có thể yêu cầu vừa dịch vụ từ một hệ thống khác hoặc vừa trở
thành nơi cung cấp dịch vụ. Một cách lý tưởng, mô hình tính toán ngang hàng cung
cấp cho xử lý hợp tác giữa các ứng dụng có thể nằm trên các phần cứng hoặc hệ điều
hành khác nhau. Mục đích của môi trường xử lý ngang hàng là để hỗ trợ các CSDL
được nối mạng. Như vậy người sử dụng DBMS sẽ có thể truy cập tới nhiều CSDL
không đồng nhất.
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
15
BÀI 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÁN DỮ LIỆU
2.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán
2.1.1 Các chiến lược thiết kế
Quá trình thiết kế từ trên xuống (top-down)
Phân tích yêu cầu: nhằm định nghĩa môi trường hệ thống và thu thập các nhu cầu
về dữ liệu và nhu cầu xử lý của tất cả mọi người có sử dụng CSDL
Thiết kế khung nhìn: định nghĩa các giao-diện cho người sử dụng cuối (end-user)
Thiết kế khái niệm: xem xét tổng thể xí nghiệp nhằm xác định các loại thực thể và
mối liên hệ giữa các thực thể.
Thiết kế phân tán: chia các quan hệ thành nhiều quan hệ nhỏ hơn gọi là phân
mảnh và cấp phát chúng cho các vị trí.
Thiết kế vật lý: ánh xạ lược đồ khái niệm cục bộ sang các thiết bị lưu trữ vật lý có
sẵn tại các vị trí tương ứng.
Quá trình thiết kế từ dưới lên (bottom-up)
Thiết kế từ trên xuống thích hợp với những CSDL được thiết kế từ đầu. Tuy nhiên
chúng ta cũng hay gặp trong thực tế là đã có sẵn một số CSDL, nhiệm vụ thiết kế là
phải tích hợp chúng thành một CSDL. Tiếp cận từ dưới lên sẽ thích hợp cho tình
huống này. Khởi điểm của thiết kế từ dưới lên là các lược đồ khái niệm cục bộ . Quá
trình này sẽ bao gồm việc tích hợp các lược đồ cục bộ thành khái niệm lược đồ toàn cục.
16
BÀI 4:
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Phân tích yêu cầu
Yêu cầu hệ thống(mục tiêu)
Nguyên liệu từ
người dùng
lược đồ
toàn cục
Thông tin
truy xuất
Thiết kế khung nhìn
Định nghĩa
lược đồ ngoài
Nguyên liệu
Thiết kế phân tán
từ người dùng
Lược đồ khái niệm cục
Thiết kế vật
Lược đồ vật lý
Phản hồi
Theo dõi và bảo trì
Hình 2.1. Quá trình thiết kế từ trên xuống

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment