
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Friday, March 18, 2016
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN hạn tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân xã QUẢNG văn, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TP THANH HOÁ
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chí phí
trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các
hoạt động ấy nhằm ngăn chặn cá hiện tương tiêu cực lãng phí, vi phạm phát
luật… Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
1.2.2.3. Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn
đề thừ hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung
và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông
trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó là giảm áp lực
của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng…
Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự
xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 11
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
phát triển.
1.3. Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như
sau:
1.3.1. Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doang nghiệp và các nhu
cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, cố định.Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì thời
hạn cho vay trung hnaj là 1-3 năm. Tuy nhiên cho đến nay, để đảm bảo đáp ứng
nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất định
thời hạn sử dụng của chúng tương đố dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh
nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Thứ hai là tránh tình trạng
tiền cho vay của ngân hàng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế và quy định
gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả nợ. còn đối
với các nước trên thế giới, loại cho vay này có thời hạn lên tới 7 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các
vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu tư bổ sung vốn cố
định hưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa chữa nâng cấp dây
chuyền công nghệ
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 thánh trở lên. Thời
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện
vận tải có quy mô lớn xay dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát
triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn
đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho…
Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay
ngắn hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung dài trong tổng dư nợ ngân hàng.
1.3.2. Theo căn cứ đảm bảo
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản
tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ
1.3.3. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giốgn cây trồng, lao động,...
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng
tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
1.3.4. Theo phương thức hoàn trả tiền vay
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo cách sau:
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 13
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
lãi theo định kỳ ( khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kì nợ).
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản
tiền vau sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ. Ở Việt Nam, nếu doanh
nghiệp không trả nợ vào lần sau hoặc lần sau nữa. Trong khi đó ở các nước khác
nếu ngay từ lần trả đầu tiên mà không trả được nợ thì bị coi là nợ quá hạn để có
biện pháp giải quyết.
Phân loại theo xuất xứ vốn vay: Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có
loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
Phân loại theo hình thức giá tự có: Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho
vay chủ yếu của ngân hàng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau, hai là
cho vay bằng tài sản – loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ
thuê mua
1.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
1.4.1. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và cá khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phương ấn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa
tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố
định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
1.4.2. Điều kiện cho vay
Pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đạ diện của hộ gia đình,
đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có sự đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
1.4.3. Nguyên tắc vay vốn
Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợ đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng quy định,
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
1.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay
Thời hạn: Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn cốn cho vay của ngân hàng
Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.
Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho
vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt
quá 150% lãi suất vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả
của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
1.6. Bảo đảm tín dụng
1.6.1. Vai trò của đảm bảo tín dụng
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá
sản.
1.6.2. Hình thức đảm bảo tín dụng
Đảm bảo đối vật: Là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng
một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu
hồi nợ trong trương hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
1.7. Rủi ro tín dụng
1.7.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách
quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo
đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Chủ quan
Xuất phát từ phía ngân hàng
+ Bộ máy điều hành lỏng lẽo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không
hợp lý.
+ Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo cò hạn chế.
+ Chính sách cho vay không hợp lý.
+ Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác
+ Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng
+ Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay
Xuất phát từ khách hàng
+ Sử dụng vốn không đúng mục đích
+ Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn ( doanh
nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Khách quan
Từ cơ chế của Nhà nước: Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng
ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi.
Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm soát chưa được phát huy.
Từ khách quan: Do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát
tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng
thay đổi… Dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ
kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.
1.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.8.1. Một số khái niệm liên qua đến hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài
chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ
hoặc khách hàng vay mới lần đầu.
Doanh số thu nợ: Bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 16

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment