Friday, March 18, 2016

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN hạn tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân xã QUẢNG văn, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TP THANH HOÁ

Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chí phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn cá hiện tương tiêu cực lãng phí, vi phạm phát luật… Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 1.2.2.3. Vai trò Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn đề thừ hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó là giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 11 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển. 1.3. Phân loại tín dụng Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như sau: 1.3.1. Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doang nghiệp và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, cố định.Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì thời hạn cho vay trung hnaj là 1-3 năm. Tuy nhiên cho đến nay, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng tương đố dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Thứ hai là tránh tình trạng tiền cho vay của ngân hàng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế và quy định gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả nợ. còn đối với các nước trên thế giới, loại cho vay này có thời hạn lên tới 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu tư bổ sung vốn cố định hưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 thánh trở lên. Thời Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 12 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn xay dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho… Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài trong tổng dư nợ ngân hàng. 1.3.2. Theo căn cứ đảm bảo Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ 1.3.3. Theo mục đích sử dụng vốn - Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giốgn cây trồng, lao động,... - Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ. - Thuê mua và các loại tín dụng khác. 1.3.4. Theo phương thức hoàn trả tiền vay Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo cách sau: Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 13 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến lãi theo định kỳ ( khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kì nợ). Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vau sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ. Ở Việt Nam, nếu doanh nghiệp không trả nợ vào lần sau hoặc lần sau nữa. Trong khi đó ở các nước khác nếu ngay từ lần trả đầu tiên mà không trả được nợ thì bị coi là nợ quá hạn để có biện pháp giải quyết. Phân loại theo xuất xứ vốn vay: Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác. Phân loại theo hình thức giá tự có: Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của ngân hàng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau, hai là cho vay bằng tài sản – loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ thuê mua 1.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn 1.4.1. Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và cá khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương ấn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. 1.4.2. Điều kiện cho vay Pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đạ diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có sự đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ 1.4.3. Nguyên tắc vay vốn Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợ đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 14 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng quy định, đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng 1.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay Thời hạn: Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn cốn cho vay của ngân hàng Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Lãi suất cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Mức cho vay Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 1.6. Bảo đảm tín dụng 1.6.1. Vai trò của đảm bảo tín dụng Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 1.6.2. Hình thức đảm bảo tín dụng Đảm bảo đối vật: Là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trương hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 15 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. 1.7. Rủi ro tín dụng 1.7.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chủ quan Xuất phát từ phía ngân hàng + Bộ máy điều hành lỏng lẽo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không hợp lý. + Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo cò hạn chế. + Chính sách cho vay không hợp lý. + Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác + Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng + Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay Xuất phát từ khách hàng + Sử dụng vốn không đúng mục đích + Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn ( doanh nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khách quan Từ cơ chế của Nhà nước: Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi. Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm soát chưa được phát huy. Từ khách quan: Do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng thay đổi… Dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác. 1.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 1.8.1. Một số khái niệm liên qua đến hoạt động tín dụng Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới lần đầu. Doanh số thu nợ: Bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 16

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060