CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Thursday, March 10, 2016
phương pháp khấu hao tài sản cố định
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động
của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia
thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của
TSCĐ giảm dần.
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên
nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến
hành khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào giá
thành sản phẩm nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng.
Để thực hiện khấu hao TSCĐ, người ta thường áp dụng một số phương pháp
chủ yếu sau:
2.1. PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO ĐƯỜNG THẲNG (KHẤU HAO TUYẾN
TÍNH CỐ ĐỊNH)
2.1.1. Đặc điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác
định thời gian sử dụng của tài sản cố định;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của tài sản cố định
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 7
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
2.1.2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá
đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3
triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
1. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng
của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC), tài sản được đưa vào
sử dụng vào ngày 1/1/2004.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu
đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu
đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu
đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố
định đó vào chi phí kinh doanh.
2. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí
là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với
thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là
1/1/2009.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 8
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng X 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu
đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng
=1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2009 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi
tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
2.1.3. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử
dụng trước ngày 01/01/2004:
2.1.3.1. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
T=T2(1-
t1 )
T1
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản
cố định) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình =
hàng năm của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 9
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
năm chia cho 12 tháng.
2.1.3.2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ
ngày 01/01/2001. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của
máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2003 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120
triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC là 5 năm.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:
Thời gian sử dụng
2năm )= 4 năm
10 năm
còn lại của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120
= 5năm x (1-
triệu đồng/ năm (theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10
triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2007, doanh nghiệp trích khấu hao
đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.
(Trích: quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định)
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO NHANH
2.2.1. Đặc điểm của phương pháp khấu hao nhanh
Để thu hồi vốn nhanh, người ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao
nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được sử dụng là phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số các năm, gọi
tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số.
2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 10
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
2.2.2.1. Công thức tính
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau:
Mki = Gdi x Tkh
Mki: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gdi: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
Tkh: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n )
Tkh = Tk x Hs
Trong đó:
Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs: Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được sử dụng ở các nước như sau:
- Hệ số 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm
- Hệ số 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm
- Hệ số 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm
2.2.2.2. Ví dụ:
Một TSCĐ có nguyên giá là 200 triệu, thời gian sử dụng là 5 năm
Vậy Tk = 1/5 = 20%
Tkh = 20% x 2 = 40%
Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần được xác định theo bảng
sau:
TT
1
2
3
4
5
Cách tính khấu hao
200.000×40%
120.000×40%
72.000×40%
43.200×40%
25.920×40%
Mức khấu
hao năm
80.000
48.000
28.800
17.280
10.368
Mức khấu
Giá trị còn lại
hao lũy kế
của TSCĐ
80.000
120.000
128.000
72.000
156.800
43.200
174.080
25.920
184.448
15.552
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm cũng có thể tính theo công thức sau:
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 11
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Tkh = 1 −
i
Gci
NG
Trong đó:
Gci: Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
NG:
Nguyên giá của TSCĐ
i: Thứ tự của năm tính khấu hao ( i = 1, n)
Theo phương pháp số dư giảm dần, do kỹ thuật tính toán nên đến khi hết thời
gian sử dụng, TSCĐ vẫn chưa được khấu hao hết. Để khắc phục được vấn đề này,
người ta thường kết hợp phương pháp khấu hao tuyến tính ở những năm cuối cùng.
Theo ví dụ trên, vào năm thứ 4 và thứ 5 người ta sẽ chuyển sang phương pháp
khấu hao tuyến tính với mức khấu hao mỗi năm là:
43,2 triệu : 2 = 21,6 triệu
2.2.3. Phương pháp khấu hao theo tổng số:
2.2.3.1. Công thức tính
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm được xác đinh như sau:
Mkt = NG x Tkt
Trong đó:
Mkt: số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tkt: tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Có hai cách tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp này:
Cách 1:
Tkt =
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ theo thứ
tự năm sử dụng
Tổng số các số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ tính theo thứ tự năm sử dụng
Cách 2:
GVHD: Phạm Văn Cư - SVTH: Lê Văn Linh – MSSV: 10004133
Trang 12
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment