Thursday, March 10, 2016

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN SARA

Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara hạn, chiếm tỷ lệ 0,02%. Không thể hiện được trên sơ đồ, nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn chứng tỏ toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bởi nợ ngắn hạn. Tài sản dài hạn được tài trợ bằng Nguồn vốn chủ sở hữu và một phần nợ ngắn hạn  Phân tích khái quát BCKQKD 2011 - 2012 Đơn vị tính: đồng CHỈ TIÊU 1. DT bán hàng & cung M S 1 cấp DV 2. Các khoản giảm trừ 2 3. DTT bán hàng & cung cấp DV 3 (03=01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp (05 = 03 - 04) 4 5 86,100,997,1 Chênh lệch +/58,050,442,4 Tỷ lệ 67,42 10 28 18 % 28,050,554,7 86,100,997,1 58,050,442,4 67,42 10 28 18 % 25,259,378,2 80,225,172,3 54,965,794,1 68,51 13 2,791,176,49 53 5,875,824,77 40 3,084,648,27 % 7 5 8 Năm 2011 Năm 2012 28,050,554,7 52,5% 92,99 6. DT hoạt động tài chính 6 2,793,245 39,861,390 37,068,145 7. Chi phí tài chính trong đó : lãi vay phải trả 8. Chi phí bán hàng 7 383,483,667 383,483,667 415,301,148 415,301,148 31,817,481 31,817,481 % 7,66% 7,66% 9. Chi phí QLDN 9 2,137,693,62 3,332,978,40 1,195,284,77 35,86 6 0 4 % 2,167,406,61 1,894,614,16 87,41 7 8 % -117,533 -100% 8 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 10 272,792,449 (10 = 5 + 6 + 7 – 8 – 9) 11. Thu nhuận khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 11 12 117,533 13 (13 = 11 – 12) 14. Tổng LN kế toán 14 trước thuế (117,533) 0 117,533 -100% 272,674,916 2,167,406,61 1,894,731,70 87,42 7 1 % Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 Trang Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara (14 = 10 + 13) 15. Thuế TN doanh nghiệp (25%) 16. LN sau thuế TNDN 15 68,168,729 16 204,506,187 (16 = 14 -15) Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 473,682,925 1,625,554,96 1,421,048,77 % 87,42 3 6 % Nguồn: Phòng kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính, phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác trong một kỳ nhất định. Nhận xét: Năm 2012 số lượng các công trình xây dựng đều tăng nên tổng doanh thu tăng gần 60 tỷ đồng tương ứng tăng 67,42% so với năm 2011. Giá vốn hàng bán năm 2012 cũng tăng so với năm 2011 là gần 55 tỷ đồng tương ứng tăng 68,51%. Do doanh thu thuần tăng cao làm cho lợi nhuận gộp năm 2012 tăng so với năm 2011 là 3,084,648,278 đồng tương ứng tăng 67,42%. Các chi phí tài chính vẫn tăng cao nhưng rất ít nên nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn tăng cao hơn so với năm 2011 là gần 2 tỷ đồng tương ứng tăng 87,41% rất cao. Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25% tổng lợi nhuận trước thuế vào năm 2012, lợi nhuận sau thuế năm 2012 của công ty vẫn đạt gần 1,5 tỷ đồng tương ứng tăng 87,42% so với năm 2011. Qua các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty xây dựng Sara: Tổng doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế… đều có xu hướng tăng lên rất nhiều so với năm 2011. Rõ ràng việc tăng quy mô, thêm công trình đã làm tăng tổng các chỉ tiêu nói trên. 2.3 Phân tích chỉ số về khả năng quản lý vốn vay  Chỉ số nợ: Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh Chỉ số nợ = Chỉ tiêu 2011 2012 87,42 541,851,654 Chênh lệch +/- Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 % Trang Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara Tổng nợ Tổng TS 21,373,913,14 47,650,207,81 26,276,294,66 55,14 8 1 3 % 21,924,359,64 50,041,014,41 28,116,654,77 56,19 2 4 2 % Chỉ số nợ 0.975 0.95 -0.023 -2,4% Chỉ số nợ: Phản ánh sự đóng góp của vốn chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu. Chỉ số này giảm từ 0,975 (2011) xuống 0,95 (2012) chứng tỏ DN đang nợ rất nhiều nhưng đang có xu hướng giảm nợ. Tổng nợ tăng 2,2 lần trong khi tổng TS tăng là 2,3 lần chứng tỏ DN đang hạn chế dần rủi ro, đối với Cty XD thì mặc dù đây là con số hơi lớn nhưng do một CT có thể hoàn thành trong vài năm, vì vậy có thể số nợ ghi nhận ở thời điểm này nhưng được thanh toán tại thời điểm khi CT hoàn thành.  Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay(TIE) = Chỉ tiêu Lợi nhuận trước lãi vay 2011 656,158,583 và thuế (EBIT) Lãi vay 383,483,667 Khả năng thanh toán 1.71 lãi vay - 2,582,707,76 Chênh lệch +/1,926,549,18 5 415,301,148 2 31,817,481 6.22 4.51 2012 % 74,6% 7,7% 72,5% Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT - Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Nhìn qua bảng các tỷ số tài chính ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2012 đã tăng so với năm 2011, nó cho thấy một đồng lãi vay chỉ được che chở bởi 6,22 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Khả năng thanh toán lãi vay năm 09 tốt hơn rất nhiều so với 08, đây là tình trạng chung của SARA nói riêng và các DN SX, xây dựng cơ bản nói chung vì các doanh nghiệp hoạt động trong năm 2012 đều được Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 Trang Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara hưởng mức lãi suất vay thấp (4%) từ gói kích cầu kinh tế của nhà nước 2.4 Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán  Chỉ số thanh toán hiện hành: Khả năng thanh toán hiện hành = Chênh lệch +/% 19,108,918,21 44,581,491,20 25,472,572,99 57,14 Chỉ tiêu 2011 TSNH Nợ ngắn hạn phải trả Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành 2012 3 5 2 % 21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66 55,15 1 4 3 % 0.89 0.94 0.04 4,43% Khả năng thanh toán hiện hành : Khả năng thanh toán hiện hành của công ty cho biết tài sản lưu động mà công ty đang dự trữ có đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn hay không. Qua 2 năm 2011, 2012 chỉ số này tăng từ 0.89 lên 0.94. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên chỉ số này nhỏ hơn 1 nên TSNH vẫn chưa đủ để thanh toán cho nợ ngắn hạn. Nguyên nhân tăng là do TSNH tăng 2.3 lần trong khi Nợ ngắn hạn tăng 2.2 lần. chỉ số này đối với công ty có đặc thù xây dựng nói chung là tốt.  Chỉ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Chỉ tiêu TSNH - hàng tồn kho Nợ ngắn hạn phải trả Chênh lệch +/% 21,617,947,70 14,794,951,30 6,822,996,394 68,44% 0 6 21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66 55,15% 1 4 3 2011 2012 Chỉ số khả năng 0.32 0.454 0.13 3% thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 Trang Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara chủ nợ, ở đây chỉ số thanh toán nhanh tăng từ 0.89 lên 0.94, trong khi chỉ số khả năng thanh toán tức thời lại giảm từ 0.016 xuống còn 0.0086 do vốn bằng tiền chỉ tăng 1,2 lần mà nợ ngắn hạn lại tăng 2,2 lần. Ta nhận thấy chỉ số này nhỏ hơn 1 nên khả năng chuyển đổi thành tiền mặt khó vì vậy việc đảm bảo cho khoản nợ ngắn hạn không tốt.  Chỉ số thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán nhanh = Chênh lệch +/% Vốn bằng tiền 334,853,636 409,489,246 74,635,610 18,23% 21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66 Tổng nợ ngắn hạn 55,15% 1 4 3 Chỉ số thanh toán 0.016 0.009 -0.007 tức thời 0,823% Khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay tức khắc các Chỉ tiêu 2011 2012 cam kết đến hạn bằng các loại tương đương tiền mặt, ở đây tiền mặt không tăng nhiều (18,23%) và nợ ngắn hạn tăng gần gấp đôi cho thấy khả năng thanh toán tức thời giảm. Nhìn chung trong những năm gần đây, khả năng thanh toán của DN là không tốt. DN không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu như không bán hàng tồn kho, thu hồi nhanh khoản phải thu và bán hàng tồn kho 2.5 Phân tích chỉ số về hiệu quả hoạt động Tình trạng tài chính của một doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua các tỷ số tài chính (thể hiện sự so sánh tương đối giữa các đại lượng tài chính) và các cân đối tài chính (thể hiện sự so sánh tuyệt đối). Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 Trang Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara Bảng 2.4: Các chỉ tiêu bình quân ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Hàng tồn kho Khoản phải thu Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản Nợ ngắn hạn Vốn chủ sở hữu Nguồn: Phòng Kế toán  Năm 2011 12,285,921,819 5,382,513,899 19,108,918,213 2,815,441,429 21,924,359,642 21,369,992,581 550,446,494 Năm 2012 22,963,543,505 20,619,352,892 44,581,491,205 5,459,523,209 50,041,014,414 47,646,287,244 2,390,806,603 Bình quân 17,624,732,662 13,000,933,396 31,845,204,709 4,137,482,319 35,982,687,028 34,508,139,913 1,470,626,549 Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay HTK = Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu Doanh thu Hàng tồn kho bq Vòng quay hàng tồn kho 2011 2012 28,050,554,71 86,100,997,12 Chênh lệch +/58,050,442,41 0 21,373,913,14 8 17,624,732,66 8 - 8 2 3,749,180,486 21,27% 1,31 4,9 3,573 73,14% % 67,42% - Số vòng quay hàng tồn kho : Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ như vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bán… Trong năm 2011 một đồng bỏ vào hàng tồn kho sẽ tạo ra 1,31 đồng doanh thu và trong năm 2012 là 4,9. Như vậy, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của năm 2012 nhanh hơn so với năm 2011 gần 3,6 vòng chứng tỏ năm 2012 vật tư, nguyên vật liệu của công ty được sử dụng nhiều hơn, chu kỳ chuyển đổi hàng tồn kho ngắn hơn. Nhưng việc xây lắp quá nhiều công trình xây dựng (công trình ngắn ngày) mà hàng tồn kho không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu sẽ dẫn tới tình trạng phải mua các NVL ở chỗ khác mà chưa đảm bảo được chất Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943 Trang

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060