
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Thursday, March 10, 2016
PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN SARA
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
hạn, chiếm tỷ lệ 0,02%. Không thể hiện được trên sơ đồ, nợ ngắn hạn lớn hơn tài
sản ngắn hạn chứng tỏ toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ
bởi nợ ngắn hạn. Tài sản dài hạn được tài trợ bằng Nguồn vốn chủ sở hữu và
một phần nợ ngắn hạn
Phân tích khái quát BCKQKD 2011 - 2012
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
1. DT bán hàng & cung
M
S
1
cấp DV
2. Các khoản giảm trừ
2
3. DTT bán hàng & cung
cấp DV
3
(03=01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (05 = 03
- 04)
4
5
86,100,997,1
Chênh lệch
+/58,050,442,4
Tỷ lệ
67,42
10
28
18
%
28,050,554,7
86,100,997,1
58,050,442,4
67,42
10
28
18
%
25,259,378,2
80,225,172,3
54,965,794,1
68,51
13
2,791,176,49
53
5,875,824,77
40
3,084,648,27
%
7
5
8
Năm 2011
Năm 2012
28,050,554,7
52,5%
92,99
6. DT hoạt động tài chính
6
2,793,245
39,861,390
37,068,145
7. Chi phí tài chính
trong đó : lãi vay phải trả
8. Chi phí bán hàng
7
383,483,667
383,483,667
415,301,148
415,301,148
31,817,481
31,817,481
%
7,66%
7,66%
9. Chi phí QLDN
9
2,137,693,62
3,332,978,40
1,195,284,77
35,86
6
0
4
%
2,167,406,61
1,894,614,16
87,41
7
8
%
-117,533
-100%
8
10. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
10
272,792,449
(10 = 5 + 6 + 7 – 8 – 9)
11. Thu nhuận khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
11
12
117,533
13
(13 = 11 – 12)
14. Tổng LN kế toán 14
trước thuế
(117,533)
0
117,533
-100%
272,674,916
2,167,406,61
1,894,731,70
87,42
7
1
%
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
Trang
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
(14 = 10 + 13)
15. Thuế TN
doanh
nghiệp (25%)
16. LN sau thuế TNDN
15
68,168,729
16
204,506,187
(16 = 14 -15)
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
473,682,925
1,625,554,96
1,421,048,77
%
87,42
3
6
%
Nguồn: Phòng kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính, phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác trong một kỳ nhất định.
Nhận xét: Năm 2012 số lượng các công trình xây dựng đều tăng nên tổng doanh
thu tăng gần 60 tỷ đồng tương ứng tăng 67,42% so với năm 2011. Giá vốn hàng
bán năm 2012 cũng tăng so với năm 2011 là gần 55 tỷ đồng tương ứng tăng
68,51%. Do doanh thu thuần tăng cao làm cho lợi nhuận gộp năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 3,084,648,278 đồng tương ứng tăng 67,42%.
Các chi phí tài chính vẫn tăng cao nhưng rất ít nên nhìn chung lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn tăng cao hơn so với năm 2011 là gần
2 tỷ đồng tương ứng tăng 87,41% rất cao. Sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp 25% tổng lợi nhuận trước thuế vào năm 2012, lợi nhuận sau thuế năm
2012 của công ty vẫn đạt gần 1,5 tỷ đồng tương ứng tăng 87,42% so với năm
2011.
Qua các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
xây dựng Sara: Tổng doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận sau thuế… đều có xu hướng tăng lên rất nhiều so với năm
2011. Rõ ràng việc tăng quy mô, thêm công trình đã làm tăng tổng các chỉ tiêu
nói trên.
2.3 Phân tích chỉ số về khả năng quản lý vốn vay
Chỉ số nợ: Mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh
Chỉ số nợ =
Chỉ tiêu
2011
2012
87,42
541,851,654
Chênh lệch
+/-
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
%
Trang
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
Tổng nợ
Tổng TS
21,373,913,14 47,650,207,81 26,276,294,66 55,14
8
1
3
%
21,924,359,64 50,041,014,41 28,116,654,77 56,19
2
4
2
%
Chỉ số nợ
0.975
0.95
-0.023
-2,4%
Chỉ số nợ: Phản ánh sự đóng góp của vốn chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà
doanh nghiệp có thể gánh chịu. Chỉ số này giảm từ 0,975 (2011) xuống 0,95
(2012) chứng tỏ DN đang nợ rất nhiều nhưng đang có xu hướng giảm nợ. Tổng
nợ tăng 2,2 lần trong khi tổng TS tăng là 2,3 lần chứng tỏ DN đang hạn chế dần
rủi ro, đối với Cty XD thì mặc dù đây là con số hơi lớn nhưng do một CT có thể
hoàn thành trong vài năm, vì vậy có thể số nợ ghi nhận ở thời điểm này nhưng
được thanh toán tại thời điểm khi CT hoàn thành.
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay(TIE) =
Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước lãi vay
2011
656,158,583
và thuế (EBIT)
Lãi vay
383,483,667
Khả năng thanh toán
1.71
lãi vay
-
2,582,707,76
Chênh lệch
+/1,926,549,18
5
415,301,148
2
31,817,481
6.22
4.51
2012
%
74,6%
7,7%
72,5%
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT
-
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh
nghiệp. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ,
tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Nhìn qua bảng các tỷ số tài
chính ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2012 đã tăng
so với năm 2011, nó cho thấy một đồng lãi vay chỉ được che chở bởi 6,22 đồng
lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Khả năng thanh toán lãi vay năm 09 tốt hơn rất
nhiều so với 08, đây là tình trạng chung của SARA nói riêng và các DN SX, xây
dựng cơ bản nói chung vì các doanh nghiệp hoạt động trong năm 2012 đều được
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
Trang
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
hưởng mức lãi suất vay thấp (4%) từ gói kích cầu kinh tế của nhà nước
2.4 Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán
Chỉ số thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành =
Chênh lệch
+/%
19,108,918,21 44,581,491,20 25,472,572,99 57,14
Chỉ tiêu
2011
TSNH
Nợ ngắn hạn phải trả
Chỉ
số
khả
năng
thanh toán hiện hành
2012
3
5
2
%
21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66 55,15
1
4
3
%
0.89
0.94
0.04
4,43%
Khả năng thanh toán hiện hành :
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty cho biết tài sản lưu động mà công ty
đang dự trữ có đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn hay không. Qua 2
năm 2011, 2012 chỉ số này tăng từ 0.89 lên 0.94. Điều này chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên chỉ
số này nhỏ hơn 1 nên TSNH vẫn chưa đủ để thanh toán cho nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân tăng là do TSNH tăng 2.3 lần trong khi Nợ ngắn hạn tăng 2.2 lần.
chỉ số này đối với công ty có đặc thù xây dựng nói chung là tốt.
Chỉ số thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu
TSNH - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn phải trả
Chênh lệch
+/%
21,617,947,70 14,794,951,30
6,822,996,394
68,44%
0
6
21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66
55,15%
1
4
3
2011
2012
Chỉ số khả năng
0.32
0.454
0.13
3%
thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
Trang
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
chủ nợ, ở đây chỉ số thanh toán nhanh tăng từ 0.89 lên 0.94, trong khi chỉ số khả
năng thanh toán tức thời lại giảm từ 0.016 xuống còn 0.0086 do vốn bằng tiền
chỉ tăng 1,2 lần mà nợ ngắn hạn lại tăng 2,2 lần. Ta nhận thấy chỉ số này nhỏ
hơn 1 nên khả năng chuyển đổi thành tiền mặt khó vì vậy việc đảm bảo cho
khoản nợ ngắn hạn không tốt.
Chỉ số thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán nhanh =
Chênh lệch
+/%
Vốn bằng tiền
334,853,636
409,489,246
74,635,610
18,23%
21,369,992,58 47,646,287,24 26,276,294,66
Tổng nợ ngắn hạn
55,15%
1
4
3
Chỉ số thanh toán
0.016
0.009
-0.007
tức thời
0,823%
Khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay tức khắc các
Chỉ tiêu
2011
2012
cam kết đến hạn bằng các loại tương đương tiền mặt, ở đây tiền mặt không tăng
nhiều (18,23%) và nợ ngắn hạn tăng gần gấp đôi cho thấy khả năng thanh toán
tức thời giảm.
Nhìn chung trong những năm gần đây, khả năng thanh toán của DN là không
tốt. DN không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu như không
bán hàng tồn kho, thu hồi nhanh khoản phải thu và bán hàng tồn kho
2.5 Phân tích chỉ số về hiệu quả hoạt động
Tình trạng tài chính của một doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua các
tỷ số tài chính (thể hiện sự so sánh tương đối giữa các đại lượng tài chính) và
các cân đối tài chính (thể hiện sự so sánh tuyệt đối).
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
Trang
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Sara
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu bình quân
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2011
12,285,921,819
5,382,513,899
19,108,918,213
2,815,441,429
21,924,359,642
21,369,992,581
550,446,494
Năm 2012
22,963,543,505
20,619,352,892
44,581,491,205
5,459,523,209
50,041,014,414
47,646,287,244
2,390,806,603
Bình quân
17,624,732,662
13,000,933,396
31,845,204,709
4,137,482,319
35,982,687,028
34,508,139,913
1,470,626,549
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK =
Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Hàng tồn kho bq
Vòng quay hàng tồn
kho
2011
2012
28,050,554,71
86,100,997,12
Chênh lệch
+/58,050,442,41
0
21,373,913,14
8
17,624,732,66
8
-
8
2
3,749,180,486
21,27%
1,31
4,9
3,573
73,14%
%
67,42%
-
Số vòng quay hàng tồn kho : Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản
dự trữ như vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành
phẩm chưa bán… Trong năm 2011 một đồng bỏ vào hàng tồn kho sẽ tạo ra 1,31
đồng doanh thu và trong năm 2012 là 4,9. Như vậy, tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho của năm 2012 nhanh hơn so với năm 2011 gần 3,6 vòng chứng tỏ năm 2012
vật tư, nguyên vật liệu của công ty được sử dụng nhiều hơn, chu kỳ chuyển đổi
hàng tồn kho ngắn hơn. Nhưng việc xây lắp quá nhiều công trình xây dựng
(công trình ngắn ngày) mà hàng tồn kho không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu
sẽ dẫn tới tình trạng phải mua các NVL ở chỗ khác mà chưa đảm bảo được chất
Giáo viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện – Sinh viên: Dương Thị Sen – 11011943
Trang

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment