Sunday, March 27, 2016

Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thanh hóa

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm tín dụng tại ngân hàng thương mại Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá nhân và tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa đi vay vừa cho vay. 1.1.2 Bản chất của tín dụng tại ngân hàng thương mại  Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định.  Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.  Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.3 Chức năng của tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông qua sự chuyển nhượng này chức năng phân phối lại tài nguyên của tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:  Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.  Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại thông qua tín dụng. 1.1.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất  Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.  Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh.  Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. 1.1.4 Vai trò của tín dụng tại ngân hàng thương mại Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu như sau:  Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển.  Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục  Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.  Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước. 1.1.5 Phân loại tín dụng 1.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:  Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.  Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay vốn Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.5.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:  Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.  Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 1.1.5.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:  Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.  Tín dụng tiêu dùng: Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm tài sản, xây dựng nhà cửa... 1.1.5.4 Căn cứ vào tài sản thế chấp Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:  Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện  Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm rủi ro Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. 1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Đây là loại rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng do tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta. 1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được qui định như sau: 1.2.3.1 Phân loại rủi ro tín dụng  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn  Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;  Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn còn lại; Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 2: Nợ cần chú ý  Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;  Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn  Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;  Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 4: Nợ nghi ngờ  Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn  Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Đức Thiện  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;  Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN). 1.2.3.2 Nợ xấu Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. 1.2.3.3 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5. 1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Ảnh hưởng đối với Ngân hàng Sự tổn thất của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra là thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro rín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu khả năng chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn lớn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy rủi ro tín dụng sẻ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản. 1.2.4.2 Ảnh hưởng đối với nền kinh tế Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm một số Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi, mọi người sẽ đến Ngân hàng để rút tiền trước hạn và hậu quả có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả năng thanh toán. Khi đó rủi ro tín dụng sẻ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. 1.2.4.3 Ảnh hưởng đối với quan hệ quốc tế Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng Trang 8

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060