
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Sunday, March 27, 2016
Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thanh hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng tại ngân hàng thương mại
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa
bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá
nhân và tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn
và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng
đóng vai trò trung gian vừa đi vay vừa cho vay.
1.1.2 Bản chất của tín dụng tại ngân hàng thương mại
Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định.
Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
1.1.3 Chức năng của tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác,
thông qua sự chuyển nhượng này chức năng phân phối lại tài nguyên của tín
dụng được thể hiện ở các mặt sau:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại
thông qua tín dụng.
1.1.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.4 Vai trò của tín dụng tại ngân hàng thương mại
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu
như sau:
Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành kinh
tế phát triển.
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.1.5 Phân loại tín dụng
1.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử dụng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.
Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay vốn
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây
dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.5.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng vốn lưu động:
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định:
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.
1.1.5.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng:
Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
tài sản, xây dựng nhà cửa...
1.1.5.4 Căn cứ vào tài sản thế chấp
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp,
cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
Tín dụng không có tài sản đảm bảo:
Là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của
bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng tác động xấu đến sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm
sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động
và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm
trọng do tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được qui định như
sau:
1.2.3.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn còn lại;
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Lê Đức Thiện
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
1.2.3.2 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.2.3.3 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5.
1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Ảnh hưởng đối với Ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra là thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro rín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như thiếu khả năng chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn lớn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi Ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần
lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy rủi ro tín dụng sẻ làm cho Ngân hàng mất
cân đối trong việc thanh toán, dần làm Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá
sản.
1.2.4.2 Ảnh hưởng đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi
rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm một số Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo cho
dân chúng một tâm lý sợ hãi, mọi người sẽ đến Ngân hàng để rút tiền trước hạn
và hậu quả có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả năng
thanh toán. Khi đó rủi ro tín dụng sẻ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4.3 Ảnh hưởng đối với quan hệ quốc tế
Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Tùng
Trang 8

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment