
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Tuesday, March 8, 2016
PHÂN TÍCH báo cáo TÀI CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN SÔNG đà
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và sản phẩm đã được đưa vào xây dựng các
công trình dân dụng, một số các công trình trọng điểm tại địa phương
Đến tháng 6 năm 1996, sản phẩm của đơn vị tiếp tục được cấp dấu chất
lượng hợp chuẩn và công suất thực tế đã khai thác đạt khoảng 80% so với công
suất thiết kế. Tháng 3 năm 1998, sản phẩm của Nhà máy đạt Huy chương Bạc về
chất lượng xi măng quốc gia, đạt 100% công suất thiết kế và tiêu thụ. Năm
2000, Tổng công ty Sông Đà giao kế hoạch sản xuất và tiêu thụ 75.000 tấn xi
măng/năm, thực tế đã sản xuất và tiêu thụ đạt 85.000 tấn.
Tháng 10 năm 2001, Nhà máy được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000. Hiện nay, Công ty vẫn duy trì áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng này và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
ngày càng phù hợp.
Năm 2002, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 90.000 tấn xi măng/ năm,
thực tế đã sản xuất và tiêu thụ 110.000 tấn, đạt 122% so với kế hoạch và đạt
134% so với công suất thiết kế. Từ năm 2003 cho đến nay, sản lượng sản xuất
và tiêu thụ luôn được giữ vững, đạt từ 100.000 tấn đến 110.000 tấn/ năm.
Năm 2005, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã vinh dự được Đảng và
Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cho những đóng góp của
đơn vị trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Năm 2010, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty là: 110.000 tấn ,
Thực tế sản xuất: 68.855 tấn, tiêu thụ: 69.579tấn đạt 63,3% kế hoạch.
Tổng giá trị sản lượng 66,7 tỷ đồng đạt 67,36%, Lợi nhuận: lỗ không đạt
kế hoạch
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty hiện nay là:
-
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xi măng pooclăng.
-
Khai thác và tận thu khoáng sản ( đá vôi, đất sét, cát, sỏi, nguyên liệu sản
xuất xi măng), mua bán vật liệu xây dựng.
-
Vận tải hàng hóa đường bộ.
-
Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình kỹ thuật.
-
Sản xuất và tiêu thụ vỏ bao xi măng.
Thị trường chủ yếu của công ty : chủ yếu là các tỉnh phía Tõy Bắc Việt Nam
(Sơn La, Việt Trì, Phú Thọ, Hòa Bình …) và hình thức tiêu thụ qua đại lý bán
lẻ hoặc các đầu mối tiêu thụ. Ngoài ra, công ty còn tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội,
trung bình khoảng 1000 tấn/thỏng.
2.3.2. Vị thế công ty
Công ty có lợi thế là thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, nên Công ty
được tham gia cung cấp xi măng cho các dự án lớn của Tổng Công ty Sông Đà.
Sản lượng hàng năm Công ty cung cấp cho Tổng công ty Sông Đà chiếm tới
60% sản lượng của nhà máy và lượng tiêu thụ còn lại chủ yếu phục vụ thị
trường bên ngoài.
Thị trường của Công ty chủ yếu là các tỉnh ở phía Tây bắc Việt Nam (Sơn
La, Việt trỡ, Phỳ Thọ, Hòa Bình,...) và hình thức tiêu thụ là qua các đại lý bán lẻ
hoặc các đầu mối tiêu thụ. Ngoài ra, Công ty còn tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội,
Hà Tây, trung bình khoảng 1000 tấn/ tháng
2.3.3. Cơ cấu cổ đông
Chỉ tiêu
Sở hữu nhà nước
Sở hữu nước ngoài
Sở hữu khác
% sở hữu
57.21
1.86
40.93
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG ĐÀ
2.1.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1. Phân tích doanh thu, chi phí
2.1.1.1.Xu hướng biến động
Doanh thu:
Trong 3 năm 2007 – 2009: Doanh thu thuần đều tăng, trong đó mức tăng
năm 2009 cao hơn so với năm 2008. Năm 2008, tốc độ tăng doanh thu là
13,57% so với năm 2007, trong khi năm 2009 mức tăng là 38,75%.
Năm 2010, doanh thu giảm đột biến, giảm 5,23% so với năm 2007.
Giá vốn hàng bán:
Từ năm 2008 – 2010, giá vốn hàng bán đều tăng so với năm 2007, trong
đó tốc độ tăng năm 2009 lớn nhất là 40,83%. Năm 2010, giá vốn hàng bán giảm
mạnh so với năm 2009, chỉ tăng 5% so với năm 2007
Các loại chi phí khác:
Chi phí bán hàng: Năm 2008 – 2009 đều tăng so với năm 2007 với mức
tăng lần lượt là 24,82% và 34,19%. Năm 2010, Chi phí bán hàng giảm đột biến
với mức giảm so với năm 2007.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: CP Quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh
qua các năm 2008, 2009 với mức tăng lần lượt là 88,06% và 97,63% so với năm
2007. Năm 2010, chi phí này có giảm nhưng vẫn tăng cao so với năm 2007.
Nhận xét chung:
- Trong các loại chi phí, giá vốn hàng bỏn luụn chiếm tỷ trọng cao nhất so
với tổng doanh thu, luôn ở mức từ 85% - 95%. Đây là khoản mục có ảnh
hưởng lớn nhất đến tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Từ năm 2007 – 2009, tỷ trọng của giá vốn hàng bỏn/DT thuần xấp xỉ
85%, nhưng đến năm 2010, tỷ trọng giá vốn/DT thuần tăng đột biến là
95,98%.
=> So với mặt bằng chung về chi phí giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp
cùng ngành vào khoảng 80% qua các năm. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí
trực tiếp của công ty kém so với năm các công ty trong ngành. Đặc biệt năm
2010, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng doanh thu. Điều này là
do: Giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2010 tăng mạnh và việc quản lý chi phí
trực tiếp của công ty chưa tốt.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cũng liên tục tăng cao so
với mức tăng của doanh thu và giá vốn hàng bán. Điều đó cũng cho thấy việc
quản lý chi phí gián tiếp của công ty cũng còn nhiều hạn chế.
2.1.1.2. Nguyên nhân
Doanh thu:
- Doanh thu các năm 2007 – 2009 có thể tăng do một số nguyên nhân:
+ Sản lượng tiêu thụ tăng lên.
+ Giá bán tăng.
Sản lượng (tấn)
2010
2009
2008
2007
Sản xuất
68855
112025
99895
108723
Tiêu thụ
69570
113745.15
96213
109127
Năm 2008: Sản lượng tiêu thụ của công ty giảm 11,83% nhưng doanh thu
công ty tăng 13,47% => Giá xi măng 2008 công ty tăng mạnh so với năm 2007.
Năm 2009: Sản lượng 2009 tăng 4,23% so với năm 2007. Tuy nhiên, do
giá xi măng tiếp tục tăng so với năm 2007, 2008, dẫn đến doanh thu năm 2009
tăng mạnh so với năm 2007 (38,75%).
Như vậy: Trong giai đoạn 2007 – 2009, nhu cầu xi măng trên thị trường
tăng cao hơn so với lượng cung trên thị trường, đẩy giá xi măng lên cao, dẫn đến
doanh thu tăng.
Năm 2010: Sản lượng tiêu thụ giảm đột biến: Giảm 36,%. Trong khi
doanh thu giảm 5% so với năm 2007. Như vậy, giá xi măng cũng đã tăng, nhưng
do sản lượng tiêu thụ quá thấp làm cho doanh thu vẫn giảm.
Lý do dẫn đến sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty thấp: Giá nguyên
vật liệu đầu vào tăng mạnh, doanh nghiệp đã tăng giá bán nhưng không bù đắp
được doanh thu, Hơn nữa, chính việc tăng giá bán, làm cho việc bán sản phẩm
trở nên khó hơn.
Giá vốn hàng bán:
- Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu (85% - 95%), và tăng
lên qua các năm 2008, 2009, 2010.
- Đặc biệt tỷ trọng giá vốn hàng bỏn/Doanh thu thuần năm 2010 tăng đột biến và
cao hơn nhiều so với các công ty trong ngành.
- Việc giá vốn hàng bán tăng giai đoạn 2008 – 2010 do nguyên nhân:
+ Chi phí nguyên vật liệu tăng cao trong 3 năm này ảnh hưởng đến giá vốn
hàng bán. Bởi lẽ đối với ngành xi măng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm từ
35 – 45% trong giá vốn hàng bán.
+ Giá điện các năm tăng lên, chi phí điện chiếm khoảng 18% trong giá vốn
sản xuất xi măng.
+ Đồng thời giá bán than qua các năm cũng tăng lên.
+ Việc quản lý chi phí của doanh nghiệp kém.
Qua 2 chỉ tiêu, doanh thu và chi phí có thể thấy tình hình sản xuất của
công ty nhìn chung là kém hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh thu
của công ty giai đoạn 2007 – 2009 có thể tăng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với
các doanh nghiệp cùng ngành.
2.1.2. Lợi nhuận
Chi tiêu
2010
2009
2008
2007
Doanh thu thuần
57770 84579 69231 60960
Giá vốn hàng bán
55466 74395 59948 52827
Lợi nhuận gộp
2304
10184 9283
8133
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -989
6941
5166
5110
Lợi nhuận khác
90
455
234
325
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp -898
6550
4711
4711
Lợi nhuận của công ty tăng trong giai đoạn 2007 – 2009, đặc biệt là năm
2009. Năm 2010, lợi nhuận giảm mạnh tới mức âm. Như đã phân tích ở trên,
giai đoạn 2007 – 2009, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên
nhưng mức tăng của doanh thu cao hơn mức tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận
của công ty đã tăng lên. Năm 2010, việc bán hàng của công ty không tốt
2.2.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
2.2.1. Vòng quay khoản phải thu – kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần
Phải thu bình quân
=
365
Vòng quay khoản phải
Kỳ thu tiền bình quân =
thu
Hệ số Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày bình quân để
DN thu hồi một khoản phải thu.
Từ năm 2007 – 2010 vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đi, do
đó kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Đặc biệt năm
2010 tăng mạnh so với 3 năm trước. Năm 2007 - 2009 kỳ thu kì bình quân có
xu hướng tăng nhưng không nhiều, nguyên nhân là do doanh thu thuần và các
khoản phải thu đều tăng lên nhưng gần như là cùng tốc độ. Có thể thấy trong 3
năm 2007 – 2009 công ty gần như không thay đổi chính sách bán hàng của
mình. Năm 2010, nguyên nhân của kỳ thu tiền bình quân tăng đột biến là do
doanh thu của công ty giảm mạnh, trong khi đó các khoản phải thu lại có xu
hướng tăng lên.
Chỉ tiêu
2010
2009
2008
2007
Q
Vòng quay KPT
5.8
9.2
10.4
10.9
Kỳ thu tiền bình quân
62
39.1
34.5
33.1
ua
TBN kỳ thu tiền
61.5
59.8
60.7
60,3
đây có thể thấy năm 2010, công ty gặp khó khăn trong việc bán hàng, chính sách
tín dụng thương mại có chiều hướng mở rộng nhưng không hiệu quả. Kì thu tiền
bình quân đã tăng 59% so với năm 2009 nhưng doanh thu bán hàng lại giảm
32% so với năm 2009.
So với trung bình ngành kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp năm
2008 và 2009 nhỏ hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô
( chỉ bằng khoảng 50% so với trung bình ngành). Trong giai đoạn này thị

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment