Wednesday, March 16, 2016

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH bỉm sơn

Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng trọng lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng hành trên con đường phát triển kinh tế của đất nước.  Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm cho cung tiền tăng, qua đó có tác động đến lạm phát. Ngoài ra, ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế không giống nhau giữa các nước khác nhau và trong mỗi giai đoạn phát triển của thị trường tiền tệ thì mức tác động của tín dụng đến nền kinh tế trong một quốc gia cũng không giống nhau.  Góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên nhu cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này. 1.1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu tư. Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn tiền chưa được sử dụng trong nền kinh tế với cam kết hoàn trả và trả lãi đúng hạn. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 x Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán, theo chủ thể phát hành có thể chia thành: chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc địa phương; chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính; chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng; nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng; bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng; kinh doanh mua bán ngoại tệ; tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu … 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Như đã trình bày ở phần trên, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu em xin đưa ra cách phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách phân loại này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân. Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầ tư, cho vay hợp vốn,... Khách hàng tổ chức tài chính ở đây bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác xã tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính,... Hình thức cho vay đối với các tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xi Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối tượng vay vốn có nhu cầu đa dạng như mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương án vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức,...Thời hạn cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản (nhà, đất,…), động sản (hàng hóa, máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác. 1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Như đã trình bày ở trên, hoạt động cho vay phân theo đối tượng khách hàng bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân. Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay KHCN của NHTM nên ta sẽ xem xét về hoạt động này. Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. 1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau : Đối tượng cho vay: Theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN điều 2 khoản 5.2.1 thì Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xii Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng một khách hàng cá nhân là thành viên của hộ gia đình, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân. Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiề hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng. Chi phí thẩm định lớn:để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay. Nhu cầu vay của hách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng. Rủi ro đối với cho vay KHCN: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn, xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến làm mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xiii Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khỏe, công việc…. Ngoài ra thông tin về thu nhập, tài chính của nhiều khách hàng chưa được minh bạch, khách hàng thường e dè cung cấp cho ngân hàng những thông tin liên quan đến cá nhân và thu nhập. Chính vì điều này mà ngân hàng khó có cơ sở xác minh thu nhập và nhân thân của khách hàng để đánh giá khả năng hoàn trả nợ. Lãi suất cho vay: Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM. 1.2.3 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 1.2.3.1 Phân loại theo thời hạn Thời hạn khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Có thể phân thành vay ngắn hạn với thời hạn cho vay là đến 12 tháng; vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và vay dài hạn trên 60 tháng.  Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn hay vốn lưu động của doanh nghiệp, hộ sản xuất. Hình thức cho vay hoặc trực tiếp trên thị trường liên Ngân hàng hoặc gián tiếp thông qua việc nắm giữ chứng khoán. Với doanh nghiệp, Ngân hàng cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho họat động sản xuất kinh doanh. Với người tiêu dùng, Ngân hàng cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng.  Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh...Cho vay trung hạn chính là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xiv Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng  Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Hình thức cho vay này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm công nghệ, trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật hay tài trợ cho Nhà nước với mục đích đầu tư phát triển. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Nhìn chung tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng, mặt khác tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. 1.2.3.2 Phân loại theo mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại: Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch,học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đó là các khoản : cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức. 1.2.3.3 Phân loại theo phương thức cho vay Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay theo món, khách hàng được NH cấp một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn nhất định: thanh Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xv

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060