
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Sunday, March 13, 2016
GIẢI PHÁP mở RỘNG tín DỤNG với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nước cùng hàng chục chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các
ngân hàng, tất yếu, sẽ ngày càng ác liệt, và khi đó, DNVVN là đối tượng khách hàng
không thể bỏ qua.
Là một chi nhánh tiêu biểu của Ngân hàng NHNo&PTNT,CN Thanh Hóa đã và
đang từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ vị trí và vai trò của các DNVVN trong
nền kinh tế, nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước , những phương
hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam nên trong những năm qua, CN Thanh
Hóa luôn chú trọng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Việc mở rộng tín dụng
không chỉ có ý nghĩa đối với DNVVN mà còn đem lại lợi ích lớn cho Chi nhánh nói
riêng và Ngân hàng NHNo&PTNT nói chung, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng và cấp thiết như vậy, sau thời gian thực tập 2 tháng
tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh hóa, em chọn nghiên cứu đề tài “ Giải
pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Hóa”
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với
DNVVN, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế; qua đó chỉ ra tầm quan
trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động tín dụng phục vụ DNVVN
tại Ngân hàng NHNo&PTNT - CN Thanh Hóa để nhận ra các mặt còn hạn chế, tồn tại.
- Tìm ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm mở rộng tín dụng cho DNVVN tại Chi
nhánh.
3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu:Báo cáo thực tập tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng tín
dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT CN Thanh Hóa trong thời gian 3 năm từ 2010
đến hết 2012
-Phạm vi nghiên cứu:Báo cáo tập trung vào hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hóa trong những năm gần đây.
4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Báo cáo thực tập sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: phương pháp duy vật
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải,
quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu bật mục đích và nội dung nghiên cứu.
5: KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn - CN Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn- CN Thanh Hóa
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM
1.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN
1.1.1: Khái niệm DNVVN
DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) có vai trò to lớn đối với sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như có số lượng lớn trong cơ cấu doanh
nghiệp, vì vậy có một định nghĩa chính xác về DNVVN là vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng. Để xem một doanh nghiệp có phải là DNVVN không, chúng ta có thể dựa
vào hai hệ thống tiêu chí là định lượng và định tính.
Theo tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh
nghiệp như trình độ quản lý, mức độ chuyên môn hóa, mức độ độc lập với các tập đoàn
lớn…. Một doanh nghiệp là DNVVN khi nó có trình độ quản lý chưa chuyên nghiệp,
mức độ chuyên môn hóa chưa cao, phụ thuộc nhiều vào các tập đoàn lớn…. Tuy tiêu chí
định tính này phản ánh đúng vấn đề thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại khó xác định
một cách chính xác trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít được sử
dụng trên thực tế.
Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu thường được sử dụng – độc lập hoặc kết
hợp với nhau- để xác định:
Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu
Số lao động thường xuyên
Doanh thu/ Lợi nhuận
Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVVVN không liên
quan đến hình thức sở hữu- nhà nước, tư nhân hay nước ngoài cũng như loại hình doanh
nghiệp- doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Ở Việt Nam , DNVVN cũng được phân loại theo tiêu thức định tính, cơ sở pháp lý
của việc phân loại này là nghị định 56/2009/ NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày
30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN, theo đó “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Quy mô
DN siêu
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
20 tỷ đồng
trở xuống trở xuống
Công nghiệp
10 người
20 tỷ đồng
và xây dựng
trở xuống trở xuống
Thương mại
10 người
và dịch vụ
trở xuống trở xuống
10 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
người đến
đồng đến
người đến
200 người
từ trên 10
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
300 người
từ trên 200
người đến
đồng đến
người đến
200 người
từ trên 10
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
300 người
từ trên 50
người đến 50
đồng đến 50
người đến
người
tỷ đồng
100 người
1.1.2: Đặc điểm của DNVVN
DNVVN tồn tại và phát triển với các đặc điểm cơ bản sau:
Một là về vốn: Quy mô vốn nhỏ là đặc trưng của DNVVN, tuy nhiên
cũng có sự khác biệt về quy mô vốn đối với các DN hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao hơn lĩnh vực
thương mại dịch vụ.
Với vốn ban đầu không lớn cộng thêm chu kỳ sản xuất của các DNVVN thường
ngắn nên vòng quay vốn nhanh, khả năng hoàn vốn nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế tốt.
Tuy nhiên, vốn ít cũng là cản trở đáng kể với DNVVN trong việc đổi mới thiết bị
sản xuất, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm…từ đó làm giảm khả năng cạnh
tranh của DN, khiến cho DNVVN phát triển thiếu bền vững.
Hai là về công nghệ, thiết bị: Một số cuộc khảo sát gần đây của Hiệp hội DNVVN
Việt Nam( VINASME) cho thấy, 60% DNVVN sử dụng công nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ
so với thế giới và số DN đầu tư được máy móc, công nghệ hiện đại chỉ chiếm 15- 20%.
Năng lực để đầu tư đổi mới công nghệ rất hạn chế. Việc này dẫn đến năng suất lao động
của DNVVN thấp, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành sản phẩm cao,
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
nếu không giải quyết được sẽ tạo ra vòng xoáy công nghệ - hiệu quả - chi phí - cạnh tranh
nhấm chìm. Không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe người
lao động.
Ba là về cơ cấu quản tổ chức và lĩnh vực hoạt động: DNVVN chủ yếu là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có số lao động ít( dưới 300 người), có cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ, ít cấp bậc nên rất linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Hơn
nữa, chủ các DNVVN thường cũng là người quản lý của DN nên họ sẽ được tự do hoạt
động, nhanh chóng nắm bắt các cơ hội trê thị trường, tự quyết định các vấn đề mang tính
định hướng, sống còn một cách kịp thời như thay đổi chiến lược kinh doanh, nhân
sự….Trong khi đó, các DN lớn thường khó có thay đổi nhanh chóng để phù hợp với
những biến động của thị trường do quy mô, bộ máy cồng kềnh.
Các DNVVN tồn tại và hoạt động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền
kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh vực có điều kiện quay vòng vốn, thu hồi vốn
nhanh như thương mại, dịch vụ, hoặc trở thành các nhà cung cấp các chi tiết sản phẩm
cho các DN lớn…
Bốn là trình độ quản lý và người lao động: Trình độ quản trị doanh nghiệp của đội
ngũ lãnh đạo của các DNVVN hiện nay còn hạn chế. Như đã trình bày ở trên, hầu hết chủ
DN cũng đồng thời là người điều hành DN đó. Điều này có mặt lợi nhưng cũng có mặt
hại, khi mà chỉ có 1,5% chủ các DNVVN có trình độ trên đại học, 5% tốt nghiệp đại học
và tương đương( theo thống kê của Cục phát triển DNVVN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ DNVVN chưa qua đào tạo
này. Thêm đó, đội ngũ lao động của DNVVN chủ yếu là người tại địa phương, kiến thức,
tay nghề hạn chế, ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Nguồn tài chính eo
hẹp cũng như kém hấp dẫn về môi trường làm việc khiến DNVVN khó thu hút được
những người quản lý, nhân viên giỏi cho DN.
Năm là thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của DNVVN chủ yếu phục
vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân
phối, hay những đoạn thị trường ngách và dung lượng hạn chế mà các DN lớn bỏ qua
hoặc chưa để ý đến. Thị trường của DNVVN vì thế có tính cạnh tranh rất gay gắt, thị
trường gần như hoàn hảo.
Như vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNVVN với nhiều ưu điểm như linh
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
động, nhanh nhạy với thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh… nhưng bên cạnh đó cũng
còn nhiều tồn tại không dễ gì khắc phục trong ngắn hạn như trình độ quản trị hạn chế,
cạnh tranh gay gắt và nhất là “yếu huyệt” - nguồn vốn cho kinh doanh. Để giúp DNVVN
phát triển, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của nước nhà, rất cần giải quyết các
tồn tại nêu trên, đặc biệt là tháo nút thắt về vốn cho DNVVN
1.1.3: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết 2010, cả nước
hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với
số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD). Các DNVVN
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Điều đó được thể hiện ở một số điểm chính sau:
Thứ nhất, DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng trưởng kinh
tế và thu ngân sách nhà nước: Theo Tổng thư ký hiệp hội DNVVN Việt Nam, Tô Hoài
Nam: hiện nay, DNNVV chiếm trên 30% tổng vốn đầu tư, tạo ra hơn 40% số hàng hóa
tiêu dùng và xuất khẩu, gần 45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đóng góp gần 40%
ngân sách cho Nhà nước.
Thứ hai, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng: DNVVN có đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của cả nước từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Với sự phân bố rông khắp, lại có
truyền thống gắn bó với nông nghiệp, nông thôn, DNVVN đã trở thành đông lực thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp, giúp chuyên
môn hóa nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp đã khơi dậy nhiều ngành nghề
truyền thống của các địa phương. Từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các vùng còn khó khăn, tăng mức
độ cân đối về rình độ phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế
với các vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm, tọa thu nhập cho người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh: Hiện tại, dân số nước ta là
hơn 86 triệu người, trong đó khoảng 63% dân số, tương 54 triệu người đang trong độ tuổi
lao động, điều này gây ra một sức ép lớn lên xã hội. Sự tăng lên về số lượng cũng như
mở rộng quy mô của các DNVVN trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc
SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483
Trang 7

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment