Sunday, March 13, 2016

GIẢI PHÁP mở RỘNG tín DỤNG với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH hóa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện nước cùng hàng chục chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng, tất yếu, sẽ ngày càng ác liệt, và khi đó, DNVVN là đối tượng khách hàng không thể bỏ qua. Là một chi nhánh tiêu biểu của Ngân hàng NHNo&PTNT,CN Thanh Hóa đã và đang từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ vị trí và vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế, nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước , những phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam nên trong những năm qua, CN Thanh Hóa luôn chú trọng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Việc mở rộng tín dụng không chỉ có ý nghĩa đối với DNVVN mà còn đem lại lợi ích lớn cho Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng NHNo&PTNT nói chung, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng và cấp thiết như vậy, sau thời gian thực tập 2 tháng tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh hóa, em chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Hóa” 2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với DNVVN, đặc điểm cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế; qua đó chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. - Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động tín dụng phục vụ DNVVN tại Ngân hàng NHNo&PTNT - CN Thanh Hóa để nhận ra các mặt còn hạn chế, tồn tại. - Tìm ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm mở rộng tín dụng cho DNVVN tại Chi nhánh. 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU -Đối tượng nghiên cứu:Báo cáo thực tập tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT CN Thanh Hóa trong thời gian 3 năm từ 2010 đến hết 2012 -Phạm vi nghiên cứu:Báo cáo tập trung vào hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hóa trong những năm gần đây. 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Báo cáo thực tập sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: phương pháp duy vật SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu bật mục đích và nội dung nghiên cứu. 5: KẾT CẤU BÁO CÁO THỰC TẬP Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn - CN Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn- CN Thanh Hóa SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NHTM 1.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN 1.1.1: Khái niệm DNVVN DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) có vai trò to lớn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước cũng như có số lượng lớn trong cơ cấu doanh nghiệp, vì vậy có một định nghĩa chính xác về DNVVN là vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng. Để xem một doanh nghiệp có phải là DNVVN không, chúng ta có thể dựa vào hai hệ thống tiêu chí là định lượng và định tính. Theo tiêu chí định tính: Tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như trình độ quản lý, mức độ chuyên môn hóa, mức độ độc lập với các tập đoàn lớn…. Một doanh nghiệp là DNVVN khi nó có trình độ quản lý chưa chuyên nghiệp, mức độ chuyên môn hóa chưa cao, phụ thuộc nhiều vào các tập đoàn lớn…. Tuy tiêu chí định tính này phản ánh đúng vấn đề thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại khó xác định một cách chính xác trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít được sử dụng trên thực tế. Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu thường được sử dụng – độc lập hoặc kết hợp với nhau- để xác định:  Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu  Số lao động thường xuyên  Doanh thu/ Lợi nhuận Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVVVN không liên quan đến hình thức sở hữu- nhà nước, tư nhân hay nước ngoài cũng như loại hình doanh nghiệp- doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. Ở Việt Nam , DNVVN cũng được phân loại theo tiêu thức định tính, cơ sở pháp lý của việc phân loại này là nghị định 56/2009/ NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN, theo đó “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau: Quy mô DN siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người 20 tỷ đồng trở xuống trở xuống Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng và xây dựng trở xuống trở xuống Thương mại 10 người và dịch vụ trở xuống trở xuống 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 người đến đồng đến người đến 200 người từ trên 10 100 tỷ đồng từ trên 20 tỷ 300 người từ trên 200 người đến đồng đến người đến 200 người từ trên 10 100 tỷ đồng từ trên 10 tỷ 300 người từ trên 50 người đến 50 đồng đến 50 người đến người tỷ đồng 100 người 1.1.2: Đặc điểm của DNVVN DNVVN tồn tại và phát triển với các đặc điểm cơ bản sau: Một là về vốn: Quy mô vốn nhỏ là đặc trưng của DNVVN, tuy nhiên cũng có sự khác biệt về quy mô vốn đối với các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao hơn lĩnh vực thương mại dịch vụ. Với vốn ban đầu không lớn cộng thêm chu kỳ sản xuất của các DNVVN thường ngắn nên vòng quay vốn nhanh, khả năng hoàn vốn nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế tốt. Tuy nhiên, vốn ít cũng là cản trở đáng kể với DNVVN trong việc đổi mới thiết bị sản xuất, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm…từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của DN, khiến cho DNVVN phát triển thiếu bền vững. Hai là về công nghệ, thiết bị: Một số cuộc khảo sát gần đây của Hiệp hội DNVVN Việt Nam( VINASME) cho thấy, 60% DNVVN sử dụng công nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ so với thế giới và số DN đầu tư được máy móc, công nghệ hiện đại chỉ chiếm 15- 20%. Năng lực để đầu tư đổi mới công nghệ rất hạn chế. Việc này dẫn đến năng suất lao động của DNVVN thấp, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành sản phẩm cao, SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện nếu không giải quyết được sẽ tạo ra vòng xoáy công nghệ - hiệu quả - chi phí - cạnh tranh nhấm chìm. Không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe người lao động. Ba là về cơ cấu quản tổ chức và lĩnh vực hoạt động: DNVVN chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có số lao động ít( dưới 300 người), có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ít cấp bậc nên rất linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Hơn nữa, chủ các DNVVN thường cũng là người quản lý của DN nên họ sẽ được tự do hoạt động, nhanh chóng nắm bắt các cơ hội trê thị trường, tự quyết định các vấn đề mang tính định hướng, sống còn một cách kịp thời như thay đổi chiến lược kinh doanh, nhân sự….Trong khi đó, các DN lớn thường khó có thay đổi nhanh chóng để phù hợp với những biến động của thị trường do quy mô, bộ máy cồng kềnh. Các DNVVN tồn tại và hoạt động trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh vực có điều kiện quay vòng vốn, thu hồi vốn nhanh như thương mại, dịch vụ, hoặc trở thành các nhà cung cấp các chi tiết sản phẩm cho các DN lớn… Bốn là trình độ quản lý và người lao động: Trình độ quản trị doanh nghiệp của đội ngũ lãnh đạo của các DNVVN hiện nay còn hạn chế. Như đã trình bày ở trên, hầu hết chủ DN cũng đồng thời là người điều hành DN đó. Điều này có mặt lợi nhưng cũng có mặt hại, khi mà chỉ có 1,5% chủ các DNVVN có trình độ trên đại học, 5% tốt nghiệp đại học và tương đương( theo thống kê của Cục phát triển DNVVN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ DNVVN chưa qua đào tạo này. Thêm đó, đội ngũ lao động của DNVVN chủ yếu là người tại địa phương, kiến thức, tay nghề hạn chế, ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Nguồn tài chính eo hẹp cũng như kém hấp dẫn về môi trường làm việc khiến DNVVN khó thu hút được những người quản lý, nhân viên giỏi cho DN. Năm là thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của DNVVN chủ yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường ngách và dung lượng hạn chế mà các DN lớn bỏ qua hoặc chưa để ý đến. Thị trường của DNVVN vì thế có tính cạnh tranh rất gay gắt, thị trường gần như hoàn hảo. Như vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNVVN với nhiều ưu điểm như linh SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện động, nhanh nhạy với thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh… nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại không dễ gì khắc phục trong ngắn hạn như trình độ quản trị hạn chế, cạnh tranh gay gắt và nhất là “yếu huyệt” - nguồn vốn cho kinh doanh. Để giúp DNVVN phát triển, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của nước nhà, rất cần giải quyết các tồn tại nêu trên, đặc biệt là tháo nút thắt về vốn cho DNVVN 1.1.3: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết 2010, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD). Các DNVVN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều đó được thể hiện ở một số điểm chính sau: Thứ nhất, DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước: Theo Tổng thư ký hiệp hội DNVVN Việt Nam, Tô Hoài Nam: hiện nay, DNNVV chiếm trên 30% tổng vốn đầu tư, tạo ra hơn 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, gần 45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và đóng góp gần 40% ngân sách cho Nhà nước. Thứ hai, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng: DNVVN có đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Với sự phân bố rông khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông nghiệp, nông thôn, DNVVN đã trở thành đông lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp, giúp chuyên môn hóa nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp đã khơi dậy nhiều ngành nghề truyền thống của các địa phương. Từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các vùng còn khó khăn, tăng mức độ cân đối về rình độ phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế với các vùng sâu, vùng xa. Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm, tọa thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh: Hiện tại, dân số nước ta là hơn 86 triệu người, trong đó khoảng 63% dân số, tương 54 triệu người đang trong độ tuổi lao động, điều này gây ra một sức ép lớn lên xã hội. Sự tăng lên về số lượng cũng như mở rộng quy mô của các DNVVN trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc SV thực hiện: Lê Thị Huyền – MSSV: 09018483 Trang 7

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060