Monday, March 14, 2016

bài 1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG tín DỤNG TRUNG và dài hạn tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH hóa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp thông hàng hoá. Tín dụng tiêu dùng: Là loai tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ... 1.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời gps phần đầu tư phát triển kinh tế. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn. Góp phần tăng cường đến chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài. * Vai trò của tín dụng tiêu dùng: Đối với dân cư: Đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà và các vật dụng khác trong gia đình. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp: Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về với hiện tại, qui mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi,phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ vhiếm thị phần lớn đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng. 1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY: Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các dự án phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm cho sẵn sàng cho khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các loại hình cho vay khác. 1.6. ĐẢM BẢO TÍN DỤNG: 1.6.1. Vai trò của việc đảm bảo tín dụng: Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ có thể dựa vào bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai. Trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập cổ tức, tiền cho thuê nhà và các khoản thu nhập khác. 1.6.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng: 1.6.2.1. Phương thức đảm bảo đối vật: Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sỏ pháp lý để chủ nợ Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp (Ngân hàng) có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không còn khả năng trả nợ. 1.6.2.2. Phương thức thế chấp: Thế chấp là bên vay vốn thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu thứ nhát bị mất. Có các loại thế chấp sau: Căn cứ vào pháp lý thế chấp có hai loại: + Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền. + Thế chấp công bằng. Căn cứ vào việc thế chấp cho nhiều món vay, người ta phân biệt thành: + Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất. + Thế chấp thứ hai: Là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị thế chấp còn thừa ra, khách hàng đem thế chấp cho ngân hàng khác để vay thêm một món nợ nữa. 1.6.2.3. Phương thức cầm cố: Là tài sản đảm bảo tiền vay thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, được giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc ngân hàng nắm giữ giấy chủ quyền ngân hàng phải nắm giữ tài sản đó, khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng ngân hàng được quyền phát mại tài sản để thu nợ. 1.6.2.4. Phương thức đảm bảo bằng tiền gửi: Tiền gửi dùng làm đảm bảo tiện lợi vì dễ bảo quản, hầu như không có rủi ro và xử lý thu hồi nợ rất nhanh, đối với tiền gửi có kỳ hạn chỉ phải làm một bản cam kết để cho ngân hàng được trích tiền gửi thu nợ và giao sổ tiền gửi cho ngân hàng. 1.6.2.5. Phương thức đảm bảo bằng tích trái: Tương tự như đảm bảo bằng trái phiếu, có hai cách: - Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con nợ Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp biết. - Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay có thông báo cho các con nợ biết họ phải thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toan với khách hàng vay. 1.7. THẨM ĐỊNH TRƯỚC KHI VAY: - Khả năng tài chính của khách hàng, tư cách pháp nhân, thể nhân, các quyết định bổ nhiệm các chức danh đối với doanh nghiệp, phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo nợ vay... - Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Mục đích sử dụng vốn vay. Các dự án thuộc quyền phán quyết trong thời gian qui định, Giám đốc phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Đối với dự án vượt quyền phán quyết của Ngân hàng thì Ngân hàng phải trình lên cấp trên để giải quyết kịp thời. Cán bộ tín dụng phụ trách cho vay có trách nhiệm giám sát vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải tiến hành các bước kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng mà quyết định xử lý: - Tạm dừng cho vay. - Chấm dứt cho vay. - Chuyển nợ quá hạn - Điều chỉnh kỳ hạn nợ lãi, gia hạn trả nợ gốc lãi. - Khởi kiện trước pháp luật.. • Qúa trình thẩm định: Đây là khâu không thể thiếu được trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay, là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được các thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Một khoản vay có chất lượng là một khoản vay đã được thẩm định và đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, hàng tháng, hàng quí, hàng năm các NHTM tự phân tích đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng của hệ thống mình, từ đó có nhận định, định hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng cho giai đoạn sắp tới. Đó cũng là cơ sở để NHNN đưa ra các chỉ đạo để nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt nghiệp vụ hoặc có các biện pháp bắt buộc cụ thể trong từng hoạt động tín dụng cho từng NHTM. 1.8. KẾT LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH CẤP TÍN DỤNG: Trong thực tế thì quá trình cấp tín dụng cũng phải trải qua bốn bước như trên lý thuyết: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định hồ sơ tín dụng, quyết định cho vay, theo dõi kiêm tra việc sử dụng vốn vay. Tuy nhiên trong bộ hồ sơ xin vay cũng đã được giảm bớt một số giấy tờ để thuận lợi hơn cho khách hàng, giảm bớt chi phí và thới gian cho ngân hàng và khách hàng. ● Khái quát về tín dụng trung và dài hạn của NHTM: 1.9. TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN 1.9.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. - Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả. - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. - Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá: Phân theo thời hạn tín dụng ta có: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,… Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường.. 1.9.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn Sinh viên: Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 – CDTN12TH 10

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060