Saturday, July 2, 2016

HIỆU ỨNG NHIỆT của các QUÁ TRÌNH hóa học

4.12 : Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng sau: C2H4(k) + H2(k) → C2H6(k). Cho ΔH0298 đc C2H4(k) = -337,2 kcal/mol, ΔH0298 đc C2H6(k) = -368,4 kcal/mol, ΔH0298 tt H2O(l) = -68,32 kcal/mol. (ĐS: ΔH0298 = -37,1 kcal) 4.13: Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng sau: 2CH4(k) → C2H2(k)+3H2(k). Cho ΔH0298 đc CH4(k) = -210,8 kcal/mol, ΔH0298 đc C2H2(k) = -310,4 kcal/mol . ΔH0298 tt H2O(l) = -68,32 kcal/mol. (ĐS: ΔH0298 = 93,76 kcal) 4.14 : Nhiệt đốt cháy của metan, etan, propan lần lượt là: -210,8; -368,4; -526,3 kcal/mol. Hãy ước tính độ tăng ΔH0298 đc trung bình mỗi khi thêm một nhóm (-CH2-) vào một hydrocacbon. Trên cơ sở đó dự đoán nhiệt đốt cháy của octan ( C8H18 ) và so sánh với giá trị thông thường nhận được là (-1302,7 kcal/mol) . (ĐS: -157,75 ; -1310 kcal/mol) 4.15: Đốt cháy 12,0g cacbon bằng oxy tạo thành CO và CO2 ở 250C và áp suất không đổi, lượng nhiệt tỏa ra là 75 kcal và không có cacbon còn dư. Tính khối lượng oxy tham gia phản ứng theo các phương trình sau: C(r) + O2(k) → CO2(k) , ΔH0298 = -94,05 kcal. C(r) + ½O2(k) → CO(k) , ΔH0298 = -26,41 kcal. ( ĐS: 27,5 g O2 ) 4.16: Năng lượng Ng.tử hóa từ đơn chất(kJ/mol) H 218,0 C 716,7 N 472,7 O 249,2 S 278,8 F 79,0 Cl 121,7 Br 111,9 I 106,8 Năng lượng liên kết trung bình(kJ/mol) H─ C─ C═ C≡ N─ N═ N≡ O─ O═ 436 413 391 463 413 348 615 812 292 615 891 351 728 391 292 615 891 161 418 945 463 351 728 139 498 339 259 477 563 441 270 185 432 328 200 203 366 276 299 240 Dựa vào bảng năng lượng ở trên tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CCl2F2(k) ( dicloro difluorometan hay còn gọi là Freon-1,2, dùng làm tác nhân làm lạnh vì đặc tính dễ bay hơi và khả năng phản ứng kém; đã ngưng sử dụng vì phá hủy tầng ozon). Hướng dẫn: Phân tích quá trình tạo thành Freon-1,2 từ đơn chất bền thành 2 giai đoạn: C(graphit) + Cl2(k) + F2(k) → CCl2F2(k) ; ΔH0298 tt = ?  {C(graphit) + Cl2(k) + F2(k) → C(k) + 2Cl(k) + 2F(k) ; ΔH01 C(k) + 2Cl(k) + 2F(k) → CCl2F2(k) ; ΔH02 } (ĐS: - 420 kJ/mol ) 4.17: Tương tự bài 4.16 , tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CCl3F(k) và CF3CHCl2(k). (ĐS: - 264 kJ/mol ; ) 4.18: Dùng năng lượng liên kết trung bình ở bảng 4.16 tính hiệu ứng nhiệt của các phản ứng sau: a) C3H8(k) + 5O2(k) → 3CO2(k) + 4H2O(k). (ĐS: - 1580 kJ/mol) b) C2H4(k) + H2(k) → C2H6(k). c) N2(k) + 3H2(k) → 2NH3(k). 4.19: Phản ứng sau đây có ΔH ≈ 0 : BBr3(k) + BCl3(k) → BBr2Cl(k) + BCl2Br(k). Hãy vẽ cấu trúc Lewis của các hợp chất và giải thích tại sao? 4.20: Quá trình hòa tan canxi clorua trong nước: CaCl2(r) → Ca2+(dd) + 2Cl-(dd) ; ΔH0298 = ? ΔH0298 tt(kJ/mol): - 795,8 -542,83 -167,16 a) Tính hiệu ứng nhiệt của quá trình ? b) Hòa tan 20 gam CaCl2(r) vào 100 ml nước ở 20,00C. Tính nhiệt độ cuối cùng của dung dịch , giả sử dung dịch là lý tưởng, có nhiệt dung gần giống 100 g nước nguyên chất (= 418 J/K) (ĐS : a) -81,4 kJ b) 55,10C ) 4.21: Tính hiệu ứng nhiệt của các phản ứng dưới đây: a) BaCO3(r) + 2HCl(dd) → BaCl2(dd) + CO2(k) + H2O(l). (ĐS:- 0,2kcal) b) AgNO3(dd) + NaCl(dd) → NaNO3(dd) + AgCl(r). (ĐS:- 15,7kcal) c) HNO3(dd) + NaOH(dd) → NaNO3(dd) + H2O(l). (ĐS:- 13,36kcal) d) HCl(dd) + KOH(dd) → KCl(dd) + H2O(l). (ĐS:13,36kcal) e) LiOH(dd) + HClO3(dd) → LiClO3(dd) + H2O(l). (ĐS:- 13,36kcal) 4.22: Nhiệt tỏa ra khi trung hòa CsOH bằng tất cả các axit mạnh là 13,4 kcal/mol. Nhiệt tỏa ra khi trung hòa CsOH bằng axit yếu HF là 16,4 kcal/mol. Tính hiệu ứng nhiệt của quá trình ion hóa HF trong nước (điện ly HF). (ĐS: -3,0 kcal/mol) 4.23: Nhiệt tỏa ra khi hòa tan CuSO4 khan là 17,9 kcal/mol. Nhiệt thu vào khi hòa tan CuSO4.5H2O là 1,3 kcal/mol. Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng chuyển hóa: CuSO4(r) + 5H2O(l) → CuSO4.5H2O(r) (ĐS: - 19,2 kcal) 4.24: Tính hiệu ứng nhiệt của các phản ứng (1) và (2) từ nhiệt tạo thành tiêu chuẩn, sau đó kết hợp lại để suy ra hiệu ứng nhiệt của phản ứng (3) và so sánh kết quả với bài 4.21: (1) HS-(dd) → H+(dd) + S2-(dd) (ĐS: +14,22 kcal) 2(2) OH (dd) + HS (dd) → S (dd) + H2O(l) (ĐS: +0,86 kcal) + (3) H (dd) + OH (dd) → H2O(l) (ĐS: -13,36 kcal) 4.25: Đốt cháy hoàn toàn 15,50 g cacbon bằng một lượng vừa đủ không khí có thể tích 25,0 lít ở 250C và 5,50 atm(không khí chứa 19% thể tích là oxy) Thu được sản phẩm là CO2 và CO. Tính lượng nhiệt tỏa ra ở điều kiện đẳng áp? Cho nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CO2 và CO lần lượt là (-94,05 kcal/mol và -26,41 kcal/mol) (ĐS: - 91,2 kcal) Bài tập Chương 5: CHIỀU CỦA CÁC QUÁ TRÌNH HÓA HỌC 5.1: Dự đoán dấu của ΔH và ΔS của phản ứng sau: 2Cl(k) → Cl2(k). 5.2: Không dùng số liệu tính toán, hãy dự đoán dấu của ΔS của các quá trình sau: (a) O2(k) → 2O(k). (b) N2(k) + 3H2(k) → 2NH3(k). (c) C(r) + H2O(k) → CO(k) + H2(k). (d) Br(l) → Br(k). (e) N2(k, 10atm) → N2(k, 1atm). (f) Kết tinh muối từ nước biển. (g) Thủy tinh kết khối. (h) Nấu chín quả trứng. (i) C(r, graphit) → C(r, kim cương). (j) n C2H4(k) → ─(CH2─CH2)n─ . 0 5.3: Nhiệt nóng chảy của nước đá ở 0 C là 1435cal/mol. Tính biến thiên entropy của quá trình nóng chảy 1kg nước đá ở 00C. (ĐS: 292,22 cal/K) 5.4: Nhiệt bay hơi nước ở 1000C là 40,7 kJ/mol. Tính biến thiên entropy mol của quá trình. (ĐS: 109,1 J/mol.K) 5.5: Xem phản ứng ở 298K: 2A + B → C. ΔH = 100 kcal và ΔS = 50 cal/K. Giả sử ΔH và ΔS không đổi theo nhiệt độ, hỏi ở nhiệt độ nào phản ứng có thể xảy ra được ? (ĐS: 2000K) 5.6: Xem phản ứng ở 298K: A(k) + B(k) → C(k). Phản ứng có biến thiên nội năng ΔU = -3,00 kcal và biến thiên entropy ΔS = -10,0 cal/K. Tính ΔG và dự đoán chiều xảy ra của phản ứng. Cho R = 1,987 cal/mol.K. (ĐS: - 612 cal, thuận) 5.7: Một phản ứng có ΔH = -40,0 kcal ở 400 K. Trên nhiệt độ này phản ứng có thể xảy ra, dưới nhiệt độ này thì không. Tính ΔG và ΔS của phản ứng ở 400K. (ĐS: ΔG = 0 và ΔS = -100 cal/K) 0 5.8: Tính ΔS 298 của phản ứng xảy ra giữa 100g N2 với oxy theo phương trình sau: N2(k) + 2O2(k) → 2NO2(k). Cho ΔH0298 tt NO2(k) = 8,09 kcal/mol và ΔG0298 tt NO2(k) = 12,4 kcal/mol. (ĐS: - 100 cal/K) 0 5.9: Tính ΔH 298 tt C2H5OH(k) dựa vào các dữ kiện sau: 2C(gr) + 3H2(k) + ½O2(k) → C2H5OH(k) 0 S 298 (J/mol.K) 5.74 130.57 205,04 274,2 0 ΔG 298 tt (kJ/mol) - 168,57 (ĐS: -237,60 kJ/mol) 5.10: Xem phản ứng ở 298K: 2A(k) + B(k) → 2D(k). Phản ứng có biến thiên nội năng ΔU = -2,50 kcal và biến thiên entropy ΔS = -10,5 cal/K. Tính ΔG và dự đoán chiều xảy ra của phản ứng. Cho R = 1,987 cal/mol.K. (ĐS: 0,04kcal, pư không thể xảy ra) 5.11: Cho các dữ kiện sau: PCl3(l) ⇄ PCl3(k) S 298 (J/mol.K) 217,1 311,7 0 ΔH 298 tt (kJ/mol) -319,7 -287,0 0 ΔG 298 tt (kJ/mol) -272,4 -267,8. Hãy ước tính nhiệt độ sôi của PCl3 ở áp suất thường và so sánh với thực nghiệm (750C). (ĐS: 740C) 0 5.12: Cho các dữ kiện sau: Sn(xám) ⇄ Sn(trắng) 0 S 298 (J/mol.K) 44,1 51,5 0 ΔG 298 tt (kJ/mol) 0,120 0 Hãy dự đoán nhiệt độ chuyển pha từ thiếc xám sang thiếc trắng và so với nhiệt độ quan sát được (130C). (ĐS: 90C) 5.13: Cho phản ứng: H2(k) + CO2(k) ⇄ H2O(k) + CO(k) 0 ΔG 298 tt (kJ/mol) 0 -394,37 -228,58 -137,15 0 (a) Tính ΔG 298 của phản ứng ? (b) Tính ΔG298 của phản ứng ở điều kiện áp suất riêng phần của H2, CO2, H2O và CO lần lượt là 10 ; 20 ; 0,02 ; 0,01 atm. (ĐS: 28,64 kJ ; -5,61kJ) 5.14: Phản ứng tạo thành HI từ các đơn chất: ½ H2(k) + ½ I2(k) ⇄ HI(k) có ΔG0 = -10,10 kJ ở 500 K. Tương ứng với áp suất riêng phần của HI là 10,0 atm ; I2 là 0,001 atm. Hỏi áp suất riêng phần của H2 phải là bao nhiêu ở nhiệt độ này để làm giảm ΔG xuống đến bằng 0. (ĐS: 775 atm) 5.15: Dưới điều kiện gì về áp suất thì phản ứng phân hủy Ag2O(r) thành Ag(r) và O2(k) có thể xảy ra được ở 250C ? Cho ΔG0298 tt Ag2O(r) = -11,21kJ/mol. (ĐS: P(O2) = 0,000116 atm) 5.16: Tính biến thiên entropy khi 3,00 mol benzen bay hơi thuận nghịch ở nhiệt độ sôi thông thường 80,10C (=353,25 K). Biết enthalpy mol bay hơi của benzen ở nhiệt độ này là 30,8 kJ/mol. (ĐS: + 262 J/K) 5.17: Tính biến thiên entropy của quá trình dãn nở thuận nghịch 5,00 mol khí argon ở nhiệt độ không đổi 298 K từ áp suất 10,0atm đến 1,0 atm. (ĐS: + 95,7 J/K) 5.18: Có 4,00 mol khí H2 dãn nở thuận nghịch đẳng nhiệt ở 400 K từ thể tích đầu là 12,0 lít đến thể tích cuối là 30,0 lít. (Cho nhiệt dung mol: Cp= 28,8 J/mol.K). Tính ΔU, Q, công W, ΔH, ΔS của quá trình. (ĐS: ΔU = ΔH = 0 ; W = -1,22.104 J ; Q = -W ; ΔS = +30,5 J/K) 5.19: Có 1,0 mol nước đá được đun nóng thuận nghịch ở áp suất khí quyển từ -200C đến 00C, quá trình nóng chảy thuận nghịch ở 00C, sau đó được đun nóng thuận nghịch ở áp suất khí quyển đến 200C. Cho: ΔHnc = 6007 J/mol ; Cp(nước đá) = 38 J/mol.K ; Cp(nước lỏng) = 75 J/mol.K. Tính ΔS của hệ; ΔS của môi trường và ΔS tổng của cả quá trình. (ĐS: ΔShệ = + 30,2 J/K ; ΔSmt = - 30,2 J/K ; ΔStổng = 0 ) 5.20: Cho 72,4 g sắt có nhiệt độ 100,00C vào 100,0 g nước ở 10,00C đến khi nhiệt độ cân bằng là 16,50C. Cho: Cp(Fe) = 25,1 J/mol.K và Cp(H2O) = 75,3 J/mol.K , không phụ thuộc nhiệt độ. Tính ΔS của Fe, ΔS của nước và ΔS tổng của quá trình. (ĐS: ΔSFe = - 8,24 J/K ; ΔSnước = + 9,49 J/K ; ΔStổng = + 1,25 J/K ) 5.21: Enthalpy mol nóng chảy và entropy mol nóng chảy của ammoniac rắn lần lượt là 5,65 kJ/mol và 28,9 J/mol.K . a) Tính biến thiên năng lượng tự do Gibbs ΔG khi làm nóng chảy 3,6 mol ammoniac rắn thành lỏng ở 170 K. Hỏi ammoniac có thể nóng chảy ở 170 K ? b) Ở 1 atm và nhiệt độ nào thì có cân bằng rắn lỏng của ammoniac ? (ĐS:(a) ΔG = 2,664 kJ; không;(b) 196 K) 5.22: Enthalpy bay hơi và nhiệt độ sôi thông thường của etanol là : 38,7 kJ/mol ở 780C. Tính Q, W, ΔU, ΔShệ và ΔG khi 1,0 mol etanol bay hơi thuận nghịch ở 780C và 1atm. Giả thiết rằng hơi là khí lý tưởng và bỏ qua thể tích của etanol lỏng so với hơi. (ĐS:Q = +38,7 kJ; W= -2,92kJ; ΔU= +35,8kJ; ΔShệ= +110J/K và ΔG=0) 5.23: Ở 12000C sự khử sắt (III) oxit thành sắt nguyên tố và oxy không xảy ra vì: 2Fe2O3(r) → 4Fe(r) + 3O2(k) ΔG = + 840 kJ. (1) Hãy chỉ ra cách làm thế nào quá trình này vẫn có thể tiến hành được nếu toàn bộ lượng oxy thoát ra được dùng để đốt cháy cacbon: C(r) + O2(k) → CO2(k) ΔG = - 400 kJ (2) (ĐS: Vì ΔG1 + 3ΔG2 = - 360 kJ < 0 ) 5.24: Quá trình đẳng áp đẳng nhiệt có thể được mô tả là xảy ra được nếu ΔG < 0 và không xảy ra được nếu ΔG > 0. Dựa trên tính toán từ ΔH và ΔS của phản ứng, kết hợp với định nghĩa của ΔG, hãy xác định khoảng nhiệt độ có thể xảy ra được của các quá trình sau: (a) 4Fe(r) + 3O2(k) → 2 Fe2O3(r) (b) SO2(k) + ½O2(k) → SO3(k) (c) NH4NO3(r) → N2O(k) + 2H2O(k) (ĐS: (a):0 < T < 3000 K ; (b):0 < T < 1050 K; (c):xảy ra ở mọi T ) 5.25: Giải thích tại sao có thể khử wonfram (VI) oxit WO3 thành kim loại ở nhiệt độ cao bằng hydrô: WO3(r) + 3H2(k) → W(r) + 3H2O(k). Ở khoảng nhiệt độ nào thì phản ứng có thể xảy ra? (ĐS: ΔH0 = 117,41kJ; ΔS0 =131,19 J/K; ΔG < 0 => T > ΔH0/ ΔS0=895 K) 5.26: Cho phản ứng sau: CaCO3(r) → CaO(r) + CO2(k). 0 Tính ΔG của phản ứng trên lần lượt ở 25, 500 và 15000C. Xem ΔH và ΔS không phụ thuộc nhiệt độ. Vẽ giản đồ của ΔG0 phụ thuộc nhiệt độ và dùng nó để tìm nhiệt độ tối thiểu để phản ứng trên xảy ra được. ( ĐS: 129,1 ; 50,7 ; - 114,0 kJ/mol ; T > 1080 K ) 5.27: Cho các trường hợp: (a) ΔH0 > 0 , ΔS0 > 0 ; (b) ΔH0 < 0 , ΔS0 > 0 ; (c) ΔH0 < 0 , ΔS0 < 0 ; (d) ΔH0 > 0 , ΔS0 < 0

TÌM HIỂU nền KINH tế NHẬT bản HIỆN NAY

Yên được tăng giá từ chỗ 1USD=360Yên đến 1USD=308Yên. Tuy nhiên, sự tăng giá này không đem lại nhiều hiệu quả. 2. Về đầu tư ra nước ngoài Khoảng năm 1953-1954, Nhật Bản đã phục hồi nền kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. Cũng từ đó đến khoảng đầu thập kỷ 60, kinh tế Nhật Bản luôn phải đương đầu với nạn thâm hụt kinh niên trong cán cân buôn bán, thất nghiệp, lạm phát cao. Do đó, không có tiền để đầu tư ra nước ngoài. Bước vào thập kỷ 60, đầu tư ra nước ngoài liên tục phát triển, từ bình quân hàng năm 130 triệu đôla (1963-1965), 90triệu đôla năm 1970 đã tăng lên 3,5 tỉ đôla năm 1973. Thị trường đầu tư cũng có sự thay đổi. Trước đây, Nhật Bản chỉ chú trọng đầu tư vào Mỹ nhưng về sau đã chú trọng hơn đến các thị trường khác như Châu Á. Trong tổng số tiền đầu tư giai đoạn 1951-1960, khu vực Bắc Mỹ chiếm 40%, khu vực Trung Nam Mỹ 37%, Châu Á 21%, Châu Âu 1,5% và châu Đại Dương chiếm 0,9% Trong thời kỳ 1961-1965, đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản vào khu vức Trung Nam Mỹ và châu Á tăng nhanh chiếm 28%, Mỹ chiếm 26% và châu Âu chiếm 4%... Tóm lại, thời kỳ 1952-1973 là thời kỳ phát triển rất nhanh của nền kinh tế Nhật Bản. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng gặp khó khăn và biến động. Từ năm 1951 đến năm 1973 đã có tất cả 7 thời kỳ ổn định và 8 lần suy thoái. Sự tăng trưởng cao độ luôn đi liền với lạm phát kéo dài. Nhưng dù sao đây cũng là giai đoạn Nhật Bản phát triển thần kỳ với tốc độ chưa từng có. Nó đã góp phần khôi phục kinh tế sau chiến tranh và đưa Nhật Bản trở thành một cường quốc kinh tế trên thế giới. Chương 2: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN “THẦN KỲ” CỦA NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN I. PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CON NGƯỜI Trước hết, chế độ giáo dục ở Nhật bản khá phát triển và hoàn thiện. Kế thừa nền giáo dục của thời kỳ trước, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã khổ cập giáo dục hệ 9 năm. Người Nhật rất chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có đủ khả năng nắm bắt và sử dụng những kỹ thuật, công nghệ mới. Công nhân được đào tạo không chỉ trong các trường dạy nghề mà có thể đào tạo ngay trong các xí nghiệp. Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật của Nhật Bản khá đông đảo, chất lượng cao đã góp phần vào sự phát triển nhảy vọt về kinh tế và công nghệ của đất nước. Giới quản lý và kinh doanh của Nhật được đánh giá là những người sắc xảo, nhạy bén trong việc nẵm bắt thị trường, đổi mới phương pháp kinh doanh, đem lại thắng lợi cho các công ty Nhật Bản trên thị trường quốc tế. Từ lâu, người Nhật được giáo dục theo đạo lý của đạo Khổng. Trong thời kỳ hiện đại, những đức tính cần kiệm, kiên trì, trung thành, tính phục tùng...vẫn được đề cao. Nghiên cứu “tính cách Nhật Bản”, các nhà nghiên cứu phương Tây đánh giá đây là một nhân tố chủ yếu dẫn đến sự thành công trong sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. 1/ Tính truyền thống: Truyền thống Nhật Bản luôn luôn được kế thừa và phát triển cả trong nếp nghĩ, hành vi của mỗi công dân. Họ trân trọng những di sản tinh thần được gìn giữ từ ngàn xưa. Truyền thống đã hình thành, ổn định và càng củng cố trên cơ sở thừa kế và phát triển. Trân trọng các di sản văn hoá của quá khứ, người Nhật bảo lưu những tinh hoa của mình đã bám rễ trong cuộc sống. 2/ Tinh thần cộng đồng: Tinh thần cộng đồng ở Nhật Bản có đặc điểm là nó tạo ra một trật tự thứ bậc. Ý thức tôn trọng thứ bậc đã có từ lâu trong đời sống người Nhật. Sự phụ thuộc vào thủ lĩnh, lòng kính trọng các bậc cao niên gần như một biểu tượng tôn giáo. Tâm lý cộng đồng được nuôi dưỡng qua nhiều thế hệ và được thể hiện như một triết lý của con người trong lao động và trong sinh hoạt. Tập thể đóng vai trò quan trọng trong đời sống người Nhật. Để đạt đến sự nhất trí trong công việc người Nhật thường gạt bỏ cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hoà hợp giữa mình và những thành viên khác trong một tập thể. Tinh thần cộng đồng còn được thể hiện ở sự bình đẳng, chan hoà giữa những người quản lý và các nhân viên công ty. Tinh thần cộng đồng đã và đang là tiềm năng to lớn của dân tộc Nhật Bản. 3/ Lòng trung thành: Người Nhật Bản luôn đề cao tuyệt đối lòng trung thành.Trong quá trình sản xuất, lòng trung thành đã phát huy tác dụng mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kỳ diệu của nền kinh tế Nhật Bản ngày nay. Lòng trung thành được thể hiện ở các mặt sau: + Thái độ làm việc: Mọi người dốc sức dốc lòng, nghiên cứu lao động để đạt được kết quả cao nhất. Họ luôn lấy mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước đặt lên hàng đầu + Tính nhẫn nại: Mặc dù tính nhẫn nại không phải của riêng nhân dân Nhật Bản song dường như nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi con người nơi đây. Người ta cho rằng khả năng học tập và quyết tâm làm việc của người Nhật là do đặc tính này. + Tính tiết kiệm: Đầu những năm 60, khi thu nhập theo đầu người ở Nhật Bản còn thấp, họ đã có ý thức tiết kiệm dù là những cái nhỏ nhất trong đời sống để tăng thêm phần tiết kiệm cho đất nước. + Người lao động luôn sẵn sàng gắn bó cả cuộc đời với công việc, với xí nghiệp. Người Nhật nổi tiếng làm việc cần mẫn, xem công ty như gia đình của mình. Họ chia sẻ những khó khăn, những thăng trầm của nó dù ở đó họ chỉ là người làm thuê. 4/ Tính hiếu học: Nhật Bản luôn đầu tư tối đa cho giáo dục. Số lượng sinh viên, các nhà khoa học của Nhật được cử ra nước ngoài học tập và nghiên cứu cao nhất nhì thế giới. Con người Nhật học với phương châm: “Học hỏi phương tây, bắt kịp phương tây và vượt phương tây”. Chính vì vậy, Nhật Bản luôn tìm được những hướng đi đúng đắn. 5/ Tính sáng tạo: Tính sáng tạo là một phẩm chất gắn liền với lòng ham mê lao động của người Nhật Bản. Đức tính này đòi hỏi một cách tư duy tích cực, một óc tưởng tượng phong phú. Ở Nhật Bản, các nhà quản lý luôn tôn trọng ý kiến của công nhân.Ngay cả những ngành sản xuất ra đời sau và phát triển chậm, Nhật Bản cũng nhanh chóng vượt hẳn các nước có truyền thống để chiếm lĩnh vị trí hàng đầu thế giới cả về số lượng và chất lượng. 6/ Lòng ham mê lao động: Ở Nhật Bản, tinh thần tự giác, hăng say lao động luôn được đề cao. Người Nhật ý thức sâu sắc rằng nhờ lao động mà con người và xã hội mới tồn tại và phát triển. Họ luôn làm việc hết mình, tất cả phục vụ sự phát triển kinh tế của đất nước. Với lòng ham mê như thế, người Nhật đã làm cho nền kinh tế phát triển tới mức cả thế giới phải khâm phục và học hỏi. II. DUY TRÌ MỨC TÍCH LUỸ CAO THƯỜNG XUYÊN, SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ Với nền kinh tế Nhật Bản thì việc tích luỹ và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nguyên nhân quan trọng và gần như quyết định đến tăng trưởng kinh tế. 1. Xét quá trình tích luỹ vốn a) Vốn trong nước Những giải pháp tốt, chính sách đúng đắnđể duy trì mức tích luỹ cao của Nhật Bản là: Tận dung triệt để nguồn lao động trong nước, áp dụng chế độ tiền lương thấp, tiền thưởng.Tiền lương của công nhân Nhật Bản trong những năm 5060 rất thấp so với các nước tư bản phát triển. Trong các xí nghiệp lớn thì tiền lương công nhân Nhật Bản chỉ bằng 1/3 tiền lương của công nnhân Anh và Bằng 1/7 của Mỹ. Mặt khác, chế độ tiền lương và tiền thưởng cũng được vận dụng hết sức linh hoạt dưới nhiều mức lương và chênh lệch tiền lương tương đối khác nhau. Hình thức này đã động viên khuyến khích người lao động đông thời tiết kiệm triệt để chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Từ đó, là cơ sở để tạo nên tích luỹ vốn cao hơn của các nhà tư bản. Bên cạnh mức tiền lương thì các nhà tư bản ở Nhật còn phân ra các hình thức thuê mướn công nhân khác nhau để trả lương. Có hình thức những người làm việc không thường xuyên và hình thức công nhân được thuê mướn suốt đời. Hình thức công nhân được thuê mướn suốt đời nghĩa là người lao động được nhận vào làm việc trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, tiền công của anh ta được tăng không phụ thuộc vào năng suất lao động theo sự trung thành của anh ta với công ty. Như vậy người lao động hoàn toàn bị trói chặt vào xí nghiệp. Anh ta có được công ăn việc làm thường xuyên và đảm bảo mọi quyền lợi cho dù công ty đó có phát đạt không. Đây là một hình thức độc đáo của nền kinh tế Nhật Bản.Với những người lao động không thường xuyên nghĩa là làm tại nhà, lao động “thời vụ”, làm công trong các gia đình. Đây là những người lao động nông nghiệp, buộc phải có hoạt động phụ trợ. Theo thống kê Nhật Bản cho thấy 5,4 triệu gia đình nông dân chỉ có 1,1 triệu sống hoàn toàn bằng nghề nông. Chế độ trả lương là một trong những nét đặc trưng của chế độ thù lao của các công ty Nhật Bản, được trả hai lần trong năm dưới hình thức gia tăng. Chế độ này rất có lợi cho các công ty vì nó là thứ lương trả chậm, cho phép các công ty có thể sử dụng số tiền đó cho đến khi trả tiền thưởng. Đứng trên quan điểm quốc gia, tiền thưởng được xem như một nhân tố chủ yếu khiến cho cả gia đình Nhật giành được một tỷ lệ tiết kiệm cao.Về mặt quản lý công ty, chế độ tiền thưởng là một hình thức trả tiền tuỳ thuộc vào thành tựu thích đáng liên tục của công ty về mặt tài chính. Như vậy chế độ trả lương và chế độ trả thưởng là những nét đặc trưng của kinh tế Nhật Bản. Chính nó đã tạo ra nguồn vốn hết sức quan trọng cho tu bản độc quyền Nhật Bản sử dụng để tái sản xuất mở rộng hay là nhân tố quan trọng nhất để đạt mức tích luỹ vốn cao và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để tạo vốn cho quá trình phát triển kinh tế , Nhật Bản đã chú ý khai thác và sử dụng tốt nguồn tiết kiệm cá nhân. Ở Nhật Bản, mỗi gia đình đều gửi tiết kiệm, tham gia bảo hiểm hoặc cũng có nhiều gia đình còn giành tiền mua quốc trái và trái phiếu do công ty phát hành. Tính chung cứ năm gia đình thì có một gia đình dành tiền và hiện đang có cổ phần. Theo thống kê từ năm 1961 đến năm 1967 tỷ lệ gửi tiết kiệm trong thu nhập quốc dân là 18.6%, cao hơn gấp hai lần của Mỹ (6.2%) và Anh (7.7%). Năm 1968 đến năm 1969 tổng số tiền tiết kiệm lên tới 157.5 tỷ USD. Tính trung bình mỗi người dân Nhật có số tiền tiết kiệm là 1.55 USD. Vậy nguyên nhân nào đã tạo nên hiện tượng đặc biệt này?

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060