
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Thursday, June 16, 2016
bài số 2 hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã quảng văn, huyện quảng xương, tỉnh thanh hoá
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn viết đề tài chuyên đề thực tập
Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh tế.
Quỹ tín dụng cũng như các Ngân hàng, Công ty tài chính là chiếc cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua các hoạt động huy động và cho
vay. Mục đích chính của các hoạt động tín dụng là tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu đặt ra qũy tín dụng luôn thực
hiện đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm góp phần vào việc
tăng thu nhận cho mình.
Trong đó, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hình thức mà
quỹ tín dụng áp dụng để giải quyết đầu ra, bên cạnh đó còn thực hiện chủ trương
kích cầu nền kinh tế do ngân hàng và chính phủ đề ra.
Trong nền kinh tế hiện nay khi đời sống của người dân ngày càng cao đồng
thời xu hướng đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tư ngày càng nhiều cho nên
hình thức cho vay sản xuất kinh doanh trở nên có chuyển vọng. Làm thế nào để
thực hiện nghiệp vụ này tốt, hơn nữa đem lại hiệu quả tối đa, làm tăng lợi nhuận
cho hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng cũng như ngân hàng.
Qua thời gian học tập và tìm hiểu tại quỹ tín dụng em nhận thấy rằng hoạt
động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Quỹ tín dụng cũng như tại
ngân hàng, vì vậy em xin chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” làm đề nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu và phương pháp viết chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về quỹ tín dụng làm rõ hơn các hoạt động tại quỹ tín dụng.
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn giai
đoạn 2011 đến năm 2013.
Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cũng như cho vay ngắn
hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
1.2.2. Phương pháp viết chuyên đề
1.2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp tại quỹ tín dụng quảng Văn, các báo cáo tài chính
và những thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng.
Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản,
quy chế, chế độ tín dụng.
Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp phân tích so sánh số tương đối.
Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và
phức tạp. Vì vậy chỉ tập chung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn
hạn.
Không gian: Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn
Thời gian: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng
Văn từ năm 2010 đến năm 2013.
1.3.2. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng
Nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng về vấn đề cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân
dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quỹ tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng đã xuất hiện ngay từ thời kỳ phong kiến, tự cấp tự túc. Khi đó,
trong nền kinh tế đã có sự phân chia của cải. Phần lớn tư liệu sản xuất nằm trong
tay một số ít địa chủ. Nông dân chiếm đại đa số những không có tư liệu sản xuất
họ phải làm thuê mà vẫn không đủ ăn. Để duy trì cuộc sống họ phải đi vay. Giai
cấp thống trị nắm trong tay tư liệu sản xuất đã thực hiện quá trình sản xuất và
phát triển theo hướng có lợi cho họ, đó là cho nông dân vay nặng lãi. Lãi suất
cho vay lên tới 200-300% năm và lãi suất này đã chiếm toàn bộ phần thặng dư.
Tín dụng ra đời, thời kỳ này lãi suất cao do sản xuất hàng hoá chưa phát triển,
Nhà nước chưa có sự điều tiết đối với quan hệ tín dụng nên người cho vay tự ấn
định mức lãi suất.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường
đã hình thành và phát triển nhiều loại hình sở hữu, có sự phân công lao động, tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn luôn tồn tại một thực tế là ở bất kỳ
một thời điểm nào trong nền kinh tế cũng xảy ra hiện tượng thừa vốn hay thiếu
vốn tạm thời do tính chất mùa vụ, chu kỳ kinh doanh. Người thiếu vốn cần vay
để giải quyết nhu cầu, người thừa vốn lại muốn cho vay ra để tăng thêm lợi
nhuận. Đây chính là tiền đề tạo ra quan hệ tín dụng.
Vì vậy ta có khái niệm khái quát về quỹ tín dụng như sau:
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tổ chức tín dụng chứa đựng ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí.
Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu tín dụng theo một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn của nhau
giữa các chủ thể kinh tế. Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rất rộng trong đó bao
hàm cả tiền và tài sản. Các chủ thể có thể là hai hoặc nhiều bên cùng tham gia
vào hoạt động tín dụng, điều này giải thích khái niệm đồng tài trợ.
Thứ hai, vốn này chỉ được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Thời hạn ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Và khi hết thời
hạn này vốn phải được hoàn trả chủ sở hữu hoặc người cho vay.
Thứ ba, quan hệ tín dụng phải được dựa trên sự tin tưởng. Trên cơ sở có sự
tin tưởng mà một bên sẽ đồng ý cho bên kia sử dụng vốn của mình trong một
thời gian thoả thuận. Trường hợp cho vay không cần bảo đảm chính là đã được
dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nếu như bên cho vay không tin tưởng bên đi vay
thì họ sẽ yêu cầu đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương, đây là trường hợp
cầm cố thế chấp bảo lãnh.
1.1.2. Đặc điểm
- Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế.
- Tín dụng là một số vốn là bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo
nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.1.3. Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn
đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung
và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực
của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp , hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… Làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng…
Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự
xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
phát triển.
1.1.4. Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như
sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Yến
cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với tổ chức tín dụng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao trong quá trình hoạt động.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng và cố định. Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì
thời hạn cho vay trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên, cho đến nay để đảm bảo đáp
ứng nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất
định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn
doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho quỹ tín dụng. Thứ hai là tránh
tình trạng tiền cho vay của quỹ tín dụng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế
và quy định gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả
nợ. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn lên tới 7
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp,
cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm
nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu
tư bổ sung vốn cố định chưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa
chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ.
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Thời
hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện
vận tải có quy mô lớn xây dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát
triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn
đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho…
Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các tổ chức tín dụng là cho vay ngắn
hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các tổ chức tín dụng đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ
trọng cho vay trung dài trong tổng dư nợ của quỹ tín dụng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Trang 6

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment