Thursday, June 16, 2016

bài số 2 hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã quảng văn, huyện quảng xương, tỉnh thanh hoá

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn viết đề tài chuyên đề thực tập Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh tế. Quỹ tín dụng cũng như các Ngân hàng, Công ty tài chính là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua các hoạt động huy động và cho vay. Mục đích chính của các hoạt động tín dụng là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu đặt ra qũy tín dụng luôn thực hiện đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm góp phần vào việc tăng thu nhận cho mình. Trong đó, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hình thức mà quỹ tín dụng áp dụng để giải quyết đầu ra, bên cạnh đó còn thực hiện chủ trương kích cầu nền kinh tế do ngân hàng và chính phủ đề ra. Trong nền kinh tế hiện nay khi đời sống của người dân ngày càng cao đồng thời xu hướng đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tư ngày càng nhiều cho nên hình thức cho vay sản xuất kinh doanh trở nên có chuyển vọng. Làm thế nào để thực hiện nghiệp vụ này tốt, hơn nữa đem lại hiệu quả tối đa, làm tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng cũng như ngân hàng. Qua thời gian học tập và tìm hiểu tại quỹ tín dụng em nhận thấy rằng hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Quỹ tín dụng cũng như tại ngân hàng, vì vậy em xin chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” làm đề nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu và phương pháp viết chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về quỹ tín dụng làm rõ hơn các hoạt động tại quỹ tín dụng. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn giai đoạn 2011 đến năm 2013. Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cũng như cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến 1.2.2. Phương pháp viết chuyên đề 1.2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu. Thu thập số liệu thứ cấp tại quỹ tín dụng quảng Văn, các báo cáo tài chính và những thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng. Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, quy chế, chế độ tín dụng. Tham khảo từ một số sách chuyên ngành. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp phân tích so sánh số tương đối. Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn 1.3. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và phức tạp. Vì vậy chỉ tập chung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn. Không gian: Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn Thời gian: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn từ năm 2010 đến năm 2013. 1.3.2. Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng xương, tỉnh Thanh Hóa. Chương 2: Thực trạng về vấn đề cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, tỉnh Thanh Hóa. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quỹ tín dụng 1.1.1. Khái niệm Tín dụng đã xuất hiện ngay từ thời kỳ phong kiến, tự cấp tự túc. Khi đó, trong nền kinh tế đã có sự phân chia của cải. Phần lớn tư liệu sản xuất nằm trong tay một số ít địa chủ. Nông dân chiếm đại đa số những không có tư liệu sản xuất họ phải làm thuê mà vẫn không đủ ăn. Để duy trì cuộc sống họ phải đi vay. Giai cấp thống trị nắm trong tay tư liệu sản xuất đã thực hiện quá trình sản xuất và phát triển theo hướng có lợi cho họ, đó là cho nông dân vay nặng lãi. Lãi suất cho vay lên tới 200-300% năm và lãi suất này đã chiếm toàn bộ phần thặng dư. Tín dụng ra đời, thời kỳ này lãi suất cao do sản xuất hàng hoá chưa phát triển, Nhà nước chưa có sự điều tiết đối với quan hệ tín dụng nên người cho vay tự ấn định mức lãi suất. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường đã hình thành và phát triển nhiều loại hình sở hữu, có sự phân công lao động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn luôn tồn tại một thực tế là ở bất kỳ một thời điểm nào trong nền kinh tế cũng xảy ra hiện tượng thừa vốn hay thiếu vốn tạm thời do tính chất mùa vụ, chu kỳ kinh doanh. Người thiếu vốn cần vay để giải quyết nhu cầu, người thừa vốn lại muốn cho vay ra để tăng thêm lợi nhuận. Đây chính là tiền đề tạo ra quan hệ tín dụng. Vì vậy ta có khái niệm khái quát về quỹ tín dụng như sau: Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tổ chức tín dụng chứa đựng ba nội dung sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến - Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí. Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu tín dụng theo một số khía cạnh như sau: Thứ nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn của nhau giữa các chủ thể kinh tế. Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rất rộng trong đó bao hàm cả tiền và tài sản. Các chủ thể có thể là hai hoặc nhiều bên cùng tham gia vào hoạt động tín dụng, điều này giải thích khái niệm đồng tài trợ. Thứ hai, vốn này chỉ được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Thời hạn ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Và khi hết thời hạn này vốn phải được hoàn trả chủ sở hữu hoặc người cho vay. Thứ ba, quan hệ tín dụng phải được dựa trên sự tin tưởng. Trên cơ sở có sự tin tưởng mà một bên sẽ đồng ý cho bên kia sử dụng vốn của mình trong một thời gian thoả thuận. Trường hợp cho vay không cần bảo đảm chính là đã được dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nếu như bên cho vay không tin tưởng bên đi vay thì họ sẽ yêu cầu đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương, đây là trường hợp cầm cố thế chấp bảo lãnh. 1.1.2. Đặc điểm - Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế. - Tín dụng là một số vốn là bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng. 1.1.3. Vai trò Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp , hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… Làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển. 1.1.4. Phân loại tín dụng Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như sau: 1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với tổ chức tín dụng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong quá trình hoạt động. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng và cố định. Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì thời hạn cho vay trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên, cho đến nay để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho quỹ tín dụng. Thứ hai là tránh tình trạng tiền cho vay của quỹ tín dụng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế và quy định gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả nợ. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn lên tới 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu tư bổ sung vốn cố định chưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ. Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Thời hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho… Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các tổ chức tín dụng là cho vay ngắn hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các tổ chức tín dụng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài trong tổng dư nợ của quỹ tín dụng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 6

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060