CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Thursday, June 2, 2016
bài số 2 hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần tập đoàn đông âu
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
-
Chuẩn mực số 02 :hàng tồn kho.
-
Xác định giá trị hàng tồn kho.
-
Giá gốc hàng tồn kho.
-
Phương pháp tính giá hàng tồn kho.
-
Giá trị thuấn có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-
Ghi nhận chi phí.
-
trình bày báo cáo tài chính.
1.3. Nội dung kế toán hoạt động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
chuẩn mực kế toán việt nam.
1.3.1 Nội dung nghiên cứu kế toán hoạt động của nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
-
Phương pháp thẻ song song
-
Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
-
Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có nhược điểm riêng, Trong việc hạch toán chi tiết vật
liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu , lựa chọn phương pháp thích hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung,
ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
a .Phương pháp thẻ song song
- Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ vào chứng từ
nhập và xuất kho vật liệu thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có
liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Khi nhận các chứng từ nhập,xuất vật liêuh ,công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hàng ghi chép số thực nhập, thực xuất và chứng
từ thẻ kho. Cuối ngày tính tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng số thẻ kế toán chi tiết vật liệu , công cụ, dụng cụ để ghi chép tình
hình xuất,nhập , tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu ,công cụ ,dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi
chép theo chỉ tiêu giá trị . Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu công cụ ,dụng cụ
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
để kiểm tra đối chiếu với thẻ kho . Ngoài ra để có số liệu đối chiếu ,kiểm tra kế toán
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết bảng .Tổng hợp nhập ,xuất,tồn kho
vật liệu ,công cụ dụng cụ theo từng nhóm ,loại vật liệu ,công cụ dụng cụ .Có thể khái
quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ
song song theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ hoạch toán như sau: (1.1)
Phiếu
nhập kho
Thẻ
kho
Sổ chi tiết
vật tư
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Kế
toán
tổng
hợp
Phiếu xuất
kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
-Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số lượng
nhập, xuất vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập ,xuất,tồn kho
của từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Để coa số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển , kế toán
phải lập bảng kế nhập,bảng kê xuất trên cơ sở chứng từ nhập ,xuất định kỳ thủ kho gửi
lên .Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Sơ đồ hoạch toán: (1.2)
Hàng ngày
Chứn từ
nhập
Thẻ
kho
Hàng ngày
Ghi chú:
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ
xuất
Sổ
cái
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
c. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho. Trong kỳ phân loại từng nhóm vật liệu quy định căn cứ
vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ. lập riêng các chứng từ
nhập một bảng, chứng từ xuất một bảng, sau khi lập xong, kèm các phiếu nhập, phiếu
xuất giao cho phòng kế toán.
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kiểm tra.ghi số lượng vật liệu tồn
kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán mở cho
từng kho và dùng cho cả năm, ghi sổ số dư xong, chuyển cho phòng kế toán kiểm tra
và tính thành tiền .
- Ở phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu ở kho do thủ
kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan
như : hoá đơn, phiếu vận chuyển. kiểm tra việc phân loại của thủ kho, ghi giá hạch
toán và tính tiền cho từng chứng từ, tổng hợp số tiền của các chứng từ ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho
vật liệu.
Ưu điểm : khắc phục được ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm : Khi phát hiện sai sót thì khó kiểm tra.
-
Sơ đồ hoạch toán như sau : (1.3)
Phiếu
nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu
xuất kho
Ghi chú :
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ
cái
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (quý)
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
1.3.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a.Kiểm kê định kỳ : phương pháp không theo dõi thương xuyên liên tục tình
hình nhập, Xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phán
ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn
kho.Việc xác định giá trị vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dung trên tài khoản kế toán
tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho
định kỳ mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
b.Kê khai thường xuyên: là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên
tục tình hình nhập,xuất,tồn kho các loại vật ,công cụ dụng cụ ,thành phẩm, hàng hóa
trên các tái khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập,hàng tồn kho.
+ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ.
- Chứng từ sử dụng
Các chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ mà doanh nghiệp tuân theo qui định
nhà nước
- Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá(mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
Các loại chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạng mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
-Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển : Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn từng loại vật
liệu ở từng kho
- Số số dư vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tồn kho của từng loại vật
liệu
*kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Tài khoản 151 : Hàng mua đang đi đường
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 151 : hàng mua mang đi đường. tài khoản này phản ánh giá trị của
các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng
vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
- Quá trình ghi sổ
+ TK 152 – Nguyên vật liệu
Bên nợ: Giá trị thực tế NVL( vật liệu mua ngoài,tự chế, thuê ngoài gia
công.nhận góp vốn liên doanh); giá trị nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê,giá trị phế liệu
thu hồi.
Bên có: Giá trị thực tế của nhiên liệu, vật liệu xuất kho để bán, để sản xuất thuê
ngoài gí công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh, cổ phần, giá trị nhiên liệu, vật liệu
thiếu hụt phát hiên khi kiểm kê: giá trị nguyên liệu, vật liệu chính trả lại,giảm giá.
Số dư nợ: giá trị thực tế nguyên liệu,vật liệu tồn kho tuy theo yêu cầu quản lý.
+TK 153: Công cụ, dụng cụ.
Bên nợ: Giá trị thực tế CCDC( vật liệu mua ngoài,tự chế, thuê ngoài gia
công.nhận góp vốn liên doanh); giá trị CCDC thừa khi kiểm kê, cho thuê nhập lại kho.
Bên có : trị giá thực tế của CCDC xuất dùng trong kỳ,giá trị CCDC phát hiện
thiếu khi kiểm kê,trả lại người bán được giảm giá.
Số dư nơ: Trị giá thực tế của CCDC tồ kho cuối kỳ
-Phương pháp hạch toán.
SVTH: Đặng Thị Hoài – MSSV: 11019763 – Lớp : CDKT13ATH
Trang: 12
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment