
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Saturday, May 14, 2016
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu tại công ty tnhh tư vấn và xây dựng nam thọ
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công. NXB
tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội
2006.
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
x
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng
đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán nhƣ:
Thanh toán với nhà nƣớc, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ,
thanh toán với ngƣời mua, ngƣời cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và
thƣờng xuyên nhất là quan hệ thanh toán với ngƣời mua hàng và ngƣời cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với
ngƣời mua hàng và ngƣời cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp
trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên
quan đến quan hệ này diễn ra thƣờng xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong
thanh toán và phƣơng thức thanh toán ảnh hƣởng tới việc ghi chép của kế toán viên
lại thƣờng xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng
tiền, khoản phải thu, nợ phải trả. nên có ảnh hƣởng lớn tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trƣớc những thay đổi có thể nói là liên
tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với ngƣời mua và ngƣời bán và
ảnh hƣởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu nghiệp vụ
đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ
ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy
động vốn để trả nợ, biết lƣờng trƣớc và hạn chế đƣợc rủi ro trong thanh toán...
Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu
trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề “Hoàn thiện công tác kế toán
công nợ phải thu tại công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng Nam Thọ” em đã
mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu , nghiên cứu và học hỏi sâu hơn cơ sở lý
luận, thực trạng cũng nhƣ giải pháp nhằm hoàn thiện chuyên đề.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận thì chuyên đề gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán các khoản phải thu.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán các khoản phải thu tại Công ty TNHH
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
Tƣ Vấn Và Xây Dựng Nam Thọ.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải
thu tại Công ty TNHH Tƣ Vấn Và Xây Dựng Nam Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Giáo viên : Th.S Phạm
Văn Cƣ cùng cán bộ, công nhân viên phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này
Em xin trân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của quý cơ quan, Thầy
cô giáo để củng cố mở rộng thêm vốn kiến thức của mình nhằm hoàn thiện báo cáo
đƣợc tốt hơn.
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.1.Các khái niệm
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tƣơng lai. Khoản nợ phải thu là một
tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm
dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chƣa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu đƣợc kế
toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tát cả các
khoản nợ mà công ty chƣa dòi đƣợc và các khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán. Các
khoản phải thu đƣợc ghi nhận nhƣ là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các
khoản tiền sẽ đƣợc thanh toán trong tƣơng lai. Các khoản phải thu dài hạn sẽ đƣợc
ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu
ngắn hạn đƣợc coi là một phần của tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này đƣợc trả trong thời hạn dƣới một năm(
hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì đƣợc xếp vào tài sản vãng lai.
Nếu hơn một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sả vãng
lai.
Quan hệ thanh toán:
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ,
ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải
trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhƣng chung quy có hai hình thức thanh
toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian.
+ Thanh toán trực tiếp: Ngƣời mua và ngƣời bán thanh toán trực tiếp với nhau
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
+ Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán
không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba ( ngân hàng hay các tổ chức
tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông
qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thƣ tín dụng..
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tƣợng, thƣờng
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán đƣợc kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát
sinh, số phải thu và số còn phải thu.
+ Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Việt Nam” đối với
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ theo tỷ giá
qui đổi thực tế.
+ Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ theo giá thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ
theo từng đối tƣợng.
+ Phải căn cứ vào số dƣ chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán
131,… để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.NỘI DUNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.2.1.Kế toán khoản phải thu khách hàng
Phải thu của khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ những
khách hàng đã đƣợc doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phƣơng thức
bán chịu (bao gồm tiền hàng chƣa có thuế giá trị gia tăng hoặc đã có thuế giá trị gia
tăng) hoặc bán hàng theo phƣơng thức trả trƣớc.
1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải thu cần đƣợc chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Phạm Văn Cư
- Đối tƣợng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp
về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu
tƣ.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tƣ, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay( tiền mặt, séc hoặc đã
thu qua ngân hàng).
- Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn,
khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi đƣợc, để có căn cứ xác định số
chích lập dự phòng phải thu khó đòi.
1.2.1.2.Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán gồm:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
- Giấy báo có ngân hàng
Các chứng từ cần đính kèm với các chứng từ gốc phát sinh nhƣ Hóa đơn
GTGT, giấy đề nghị thanh toán, thông báo nợ, Biên bản bù trừ công nợ, Biên bản
đối chiếu công nợ,…
1.2.1.3.Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
1.2.1.3.1. Sổ sách sử dụng
Bao gồm các sổ: nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái TK 131- Phải thu
khách hàng, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2.1.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Không sử dụng NK ĐB
TK 131
NKC
Chứng từ
gốc
Sổ cái
TK …
Có sử dụng NK ĐB
NK
đặc
biệt
TK 131
Sổ cái
TK …
1.2.1.3.2.1. Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Trần Thị Thương – MSSV: 11011303
Trang 5

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment