Wednesday, May 18, 2016

bài số 2 hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh công nghệ và thương mại sông mã

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tƣợng lao động, thể hiện dƣới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL đƣợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra. Đối tƣợng lao động đƣợc coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con ngƣời vào đối tƣợng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên ngoài (gọi là nguyên vật liệu) 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác nhƣ: • NVL thƣờng tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm. • NVL là một loại hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng nhƣ việc xuất NVL vào sản xuất. SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư • NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lƣu động của 1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tƣ liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu đƣợc một lƣợng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn nữa, chất lƣợng nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào luôn đƣợc chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu đúng tiêu chuẩn chất lƣợng để đƣa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp đƣợc chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lƣợng kết quả thu đƣợc, giảm lƣợng chi phí chi ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm đƣợc chi phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Để đạt đƣợc điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh hiệu hơn SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư 1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thƣờng xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhƣng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau * Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tƣợng lao động chƣa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải trong các doanh nghiệp may… Là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm nhƣ: vải, chỉ, khuy, bông, vải lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác nhau, ví dụ nhƣ: + Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%,...), satank, vải chéo, vải bay,… + Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ 60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,… + Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen, khuy 15 ly mạ non,… SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư * Vật liệu phụ Cũng là đối tƣợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đƣợc dùng với vật liệu chính làm tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,… * Nhiên lệu Là những vật liệu đƣợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh doanh nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất. nhiên liệu bao gồm nhƣ: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,… * Phụ tùng thay thế Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải nhƣ: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự động máy, ắc quy, răng cƣa mặt nguyệt, thoi, suốt,… * Vật liệu khác Là các loại vật liệu còn đƣợc xét vào các loại kể trên nhƣ: vải thừa, bông vụn,… đƣợc tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm. Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh nghiệp đƣợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng vào các nhu cầu khác 1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phƣơng pháp quy định Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lƣợng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuât nguyên vật liệu. Nhƣ vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thƣờng dùng tiền để biều hiện SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu đƣợc đánh giá theo hai phƣơng pháp chính: - Đánh giá vật liệu theo giá thực tế - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đƣợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đƣợc xác định cụ thể nhƣ nhau: * Đối với vật liệu mua ngoài Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì bằng giá chƣa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá bao gồm cả thuế GTGT * Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có) * Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho ngƣời nhận gia công chế biến. * Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng vật liệu Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi phí khác (nếu có). * Phế liệu thu hồi nhập kho Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ƣớc tính thực tế có thể bán đƣợc. * Đối với vật liệu được tặng thưởng SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Phạm Văn Cư Thì giá thực tế tính theo giá thị trƣờng tƣơng đƣơng cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận 1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho Vật liệu đƣợc thu mua nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đƣợc nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế hay theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đƣợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tƣợng sử dụng khác nhau theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong những phƣơng pháp sau: * Tính theo giá phƣơng pháp đơn vị bình quân Theo phƣơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đƣợc tính trên cơ sở số lƣợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ = Số lƣợng vật liệu xuất dùng trong kỳ x Đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo 1 trong 3 dạng sau: - Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền Theo phƣơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính. Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ = Số lƣợng vật liệu xuất trong kỳ x Đơn vị bình quân SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH Trang 8

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060