
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Wednesday, May 18, 2016
bài số 2 hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh công nghệ và thương mại sông mã
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tƣợng lao động, thể hiện
dƣới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL đƣợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tƣợng lao động đƣợc coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
ngƣời vào đối tƣợng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác nhƣ:
• NVL thƣờng tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.
Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng nhƣ việc xuất NVL vào sản
xuất.
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lƣu động của
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu
đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tƣ
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật
liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
đƣợc một lƣợng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lƣợng nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lƣợng nguyên vật
liệu đầu vào luôn đƣợc chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lƣợng để đƣa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp đƣợc chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lƣợng kết quả thu đƣợc, giảm lƣợng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm đƣợc chi
phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt đƣợc điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
vật liệu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh hiệu hơn
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thƣờng xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhƣng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tƣợng lao
động chƣa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm nhƣ: vải, chỉ, khuy, bông, vải
lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ nhƣ:
+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%,...), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tƣợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đƣợc
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu
Là những vật liệu đƣợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm nhƣ: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải nhƣ: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cƣa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn đƣợc xét vào các loại kể trên nhƣ: vải thừa, bông
vụn,… đƣợc tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh
nghiệp đƣợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phƣơng pháp quy định
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lƣợng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Nhƣ vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thƣờng dùng tiền để biều hiện
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu đƣợc
đánh giá theo hai phƣơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đƣợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đƣợc xác định cụ thể nhƣ nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
bằng giá chƣa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá bao
gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho ngƣời nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ƣớc tính thực tế có thể bán đƣợc.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Phạm Văn Cư
Thì giá thực tế tính theo giá thị trƣờng tƣơng đƣơng cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu đƣợc thu mua nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đƣợc nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế hay theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định đƣợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tƣợng sử dụng
khác nhau theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phƣơng pháp sau:
* Tính theo giá phƣơng pháp đơn vị bình quân
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đƣợc tính trên
cơ sở số lƣợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lƣợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lƣợng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
SV: Nguyễn Thị Hiền –MSSV:11020993: – Lớp: CDKT13ATH
Trang 8

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment