CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Wednesday, April 13, 2016
hướng dẫn thiết lập cấu hình cho cisco router
Khái niệm delay dùng để chỉ khoảng thới gian cần để chuyển packet từ
nguồn đến đích trong hệ thống. Delay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khoảng
cách vật lý, băng thông của liên kết, đụng độ, tranh chấp đường truyền.
Chính vì thế yếu tố này là một metric đóng vai trò rất quan trọng trong thuật
toán routing.
o
Bandwidth
Là một metric quan trọng để đánh giá đường truyền. Bandwidth chỉ lưu lượng
dữ liệu tối đa có thể truyền trên liên kết.
o
Load
Tên
kr
on
{b
Routing Information Protocol
TCP/IP, IPX
IGRP
Interior Gateway Routing
Protocol
TCP/IP
OSPF
ph
Routed Protocol hỗ trợ
RIP
nh
bản
Tên đầy đủ
Open Shortest Path First
TCP/IP
EGP
Exterior Gateway Protocol
TCP/IP
BGP
Border Gateway Protocol
TCP/IP
IS-IS
Intermediate System to
Intermediate System
TCP/IP
EIGRP
Enhanced Interior Gateway
Routing Protocol
TCP/IP
NLSP
NetWare Link Services Protocol
IPX/SPX
RTMP
Routing Table Maintenance
Protocol
AppleTalk
Trang 10/94
Hướng dẫn cấu hì
o
các chức năng cơ
o a Cisco router
củ
−
Load nhằm chỉ
Các routing prot
ần trăm networ
esource đang tr
g trạng thái bận
usy).
Dưới đây chúng tôi xin trình bày một số routing protocol tiêu biểu.
o
RIP:
RIP là chữ viết tắt của Routing Information Protocol, là 1 trong những routing
protocol đầu tiên được sử dụng. RIP dựa trên thuật toán distance vector,
được sử dụng rất rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho các hệ thống nhỏ và ít
phức tạp. RIP tự động cập nhật thông tin về các router bằng cách gửi các
Trang 11/94
Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
broadcast lên mạng mỗi 30 giây. RIP xác đònh đường bằng hop count (path
length). Số lượng hop tối đa là 15.
o
IGRP:
Là loại routing protocol hiện nay đang thường dùng nhất, được phát triển bởi
Cisco, có các đặc điểm sau:
♦
♦
Việc xác đònh đường được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều yếu tố: số
hop, băng thông, độ trì hoãn, độ tin cậy…
♦
Có khả năng vượt giới hạn 15 hop.
♦
Có khả năng hỗ trợ cho nhiều đường liên kết với khả năng cân bằng tải
cao.
♦
o
Dùng cơ chế advanced distance vector. Chỉ cập nhật thông tin khi có sự
thay đổi cấu trúc.
Linh hoạt, thích hợp cho các hệ thống lớn, do dựa trên cơ chế link state
kết hợp với distance vector.
OSPF.
Bảng 1.3: Các routing protocol tiêu biểu
Là loại routing protocol tiên tiến, dựa trên cơ chế link-state có khả năng cập
nhật sự thay đổi một cách nhanh nhất. Sử dụng IP multicast làm phương
pháp truyền nhận thông tin. Thích hợp với các hệ thống lớn, gồm nhiều
router liên kết với nhau.
Trang 12/94
Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
2
Khái niệm về cấu hình Router.
Cấu hình router là sử dụng các phương pháp khác nhau để đònh cấu hình cho router thực
hiện các chức năng cụ thể: liên kết leased line, liên kết dial-up, firewall, Voice Over IP…
trong từng trường hợp cụ thể.
Đối với Cisco Router thường có 03 phương pháp để đònh cấu hình cho router:
•
Sử dụng CLI:
CLI là chữ viết tắt của Command Line Interface, là cách cấu hình cơ bản áp dụng cho
hầu hết các thiết bò của Cisco. Người sử dụng có thể dùng các dòng lệnh nhập từ các
Terminal (thông qua port Console hay qua các phiên Telnet) để đònh cấu hình cho
Router.
•
Sử dụng Chương trình ConfigMaker:
ConfigMaker là chương trình hỗ trợ cấu hình cho các Router từ 36xx trở xuống của Cisco.
Chương trình này cung cấp một giao diện đồ họa và các Wizard thân thiện, được trình
bày dưới dạng “Question – Answer”, giúp cho việc cấu hình router trở nên rất đơn giản.
Người sử dụng có thể không cần nắm vững các câu lệnh của Cisco mà chỉ cần một kiến
thức cơ bản về hệ thống là có thể cấu hình được router. Tuy nhiên ngoài hạn chế về số
sản phẩm router hỗ trợ như ở trên, chương trình này cũng không cung cấp đầy đủ tất cả
các tính năng của router và không có khả năng tuỳ biến theo các yêu cầu cụ thể đặc thù.
Hiện nay version mới nhất của ConfigMaker là ConfigMaker 2.4.
•
Sử dụng chương trình FastStep:
Khác với chương trình ConfigMaker, FastStep được cung cấp dựa trên từng loại sản
phẩm cụ thể của Cisco. Ví dụ như với Cisco router 2509 thì có FastStep for Cisco Router
2509… Chương trình này cung cấp các bước để cấu hình các tính năng cơ bản cho từng
loại sản phẩm. Các bước cấu hình cũng được trình bày dưới dạng giao diện đồ họa,
“Question – Answer” nên rất dễ sử dụng. Tuy vậy cũng như chương trình ConfigMaker,
FastStep chỉ mới hỗ trợ cho một số sản phẩm cấp thấp của Cisco và chỉ giúp cấu hình
cho một số chức năng cơ bản của router.
Tóm lại, việc sử dụng CLI để cấu hình Cisco Router tuy phức tạp nhưng vẫn là cách cấu
hình router thường gặp nhất. Hiểu biết việc cấu hình bằng CLI sẽ giúp người sử dụng linh
hoạt trong việc cấu hình và dễ dàng khắc phục sự cố. Hiện nay việc sử dụng CLI có thể
kết hợp với một trong 02 cách cấu hình còn lại để đẩy nhanh tốc độ cấu hình router. Khi
đó, các chương trình cấu hình sẽ sử dụng để tạo các file cấu hình thô, phương pháp CLI
sẽ được sử dụng sau cùng để tùy biến hay thực hiện các tác vụ mà chương trình không
thực hiện được.
Trong tài liệu này các hướng dẫn cấu hình đều là phương pháp CLI – phương pháp dùng
dòng lệnh.
Trang 13/94
Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
2.1
Cấu trúc router.
Cấu trúc router là một trong các vấn đề cơ bản cần biết trước khi cấu hình router. Cấu
trúc của router được trình bày trong hình 2.1.
Các thành phần chính của router bao gồm:
•
NVRAM:
NVRAM (Nonvolatile random-access memory) là loại RAM có thể lưu lại thông tin ngay
cả khi không còn nguồn nuôi. Trong Cisco Router NVRAM thường có nhiệm vụ sau:
−
−
•
Chứa file cấu hình startup cho hầu hết các loại router ngoại trừ router có Flash
file system dạng Class A. (7xxx)
Chứa Software configuration register, sử dụng để xác đònh IOS image dùng trong
quá trình boot của router.
Flash memory:
Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể
chứa các file cấu hình hay boot image..
Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM)
module hay Flash memory card:
−
Internal Flash memory:
o
o
−
Internal Flash memory thường chứa system image.
Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line
memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank
Flash memory. Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ
Bootflash
o
o
−
Bootflash thường chứa boot image.
Bootflash đôi khi chứa ROM Monitor.
Flash memory PC card hay PCMCIA card.
Flash memory card dủng để gắn vào Personal Computer Memory Card
International Association (PCMCIA) slot. Card này dùng để chứa system image,
boot image và file cấu hình.
Các loại router sau có PCMCIA slot:
o
o
Cisco 3600 series router: 02 PCMCIA slots.
o
Cisco 7200 series Network Processing Engine (NPE): 02 PCMCIA slots
o
•
Cisco 1600 series router: 01 PCMCIA slot.
Cisco 7000 RSP700 card và 7500 series Route Switch Processor (RSP)
card chứa 02 PCMCIA slots.
DRAM:
Dynamic random-access memory (DRAM) bao gomà 02 loại:
−
Primary, main, hay processor memory, dành cho CPU dùng để thực hiện Cisco
IOS software và lưu giữ running configuration và các bảng routing table.
−
Shared, packet, or I/O memory, which buffers data transmitted or received by the
router''s network interfaces.
Trang 14/94
Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
Tùy vào IOS và phần cứng mà có thể phải nâng cấp Flash RAM và DRAM.
•
ROM
Read only memory (ROM) thường được sử dụng để chứa các thông tin sau:
−
ROM monitor, cung cấp giao diện cho người sử dung khi router không tì
m thấy
các file image không phù hợp.
−
Boot image, giúp router boot khi không tìm thấy IOS image hợp lệ trê
n flash
memoty.
Router#show
Router#show version
flash
INTERNETWORK OS
DYNAMIC
CONFIG- TABLE
URATION
AND
PR
INFORM- BUFFER
O
GR
AM
S
TION
BACKUP
CONFIGURATI
ON FILE
OPERATING
SYSTEM
INTER
FACE
Router#show interfac
e
Router#show processes CP
U
Router#show protocols
Router#show mem Router#show startup config
Router#show ip rout
e
Router#show running-config
Hình 2.1
Tran
g 15
/94
Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router
2.2
Các mode config
Cisco router có nhiều chế độ (mode) khi config, mỗi chế độ có đặc điểm riêng, cung cấp
một số các tính năng xác dònh để cấu hình router. Các mode của Cisco router được trình
bày trong hình 2.2.
•
User Mode hay User EXEC Mode:
Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với router (qua Console hay
Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số lệnh thông thường của router.
Các lệnh này chỉ có tác dụng một lần như lệnh show hay lệnh clear một số các counter
của router hay interface. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình của router và
do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router.
•
Privileged EXEC Mode:
Để vào Privileged EXEC Mode, từ User EXEC mode gõ lệnh enable và password (nếu
cần). Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của
router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt các password… Privileged EXEC Mode là
chìa khóa để vào Configuration Mode, cho phép cấu hình tất cả các chức năng hoạt động
của router.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment