
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Tuesday, April 19, 2016
giáo trình quản trị mạng và thiết bị thiết đặt mạng máy tính
10
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
I.2.1. Đường truyền
Là thành tố quan trọng của một mạng máy tính, là phương tiện dùng để
truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính là
các thông tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF),
mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo
tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau
Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả năng
truyền tải tín hiệu của đường truyền.
Thông thuờng người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại:
- Đường truyền hữu tuyến (các máy tính được nối với nhau bằng các dây cáp
mạng).
- Đường truyền vô tuyến: các máy tính truyền tín hiệu với nhau thông qua các
sóng vô tuyền với các thiết bị điều chế/giải điều chế ớ các đầu mút.
I.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch:
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút
mạng có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các
kỹ thuật chuyển mạch như sau:
- Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thông với nhau
thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai
bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó.
- Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: thông báo là một đơn vị dữ liệu của người
sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có chứa các thông
tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo. Căn cứ vào
thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút
kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo
- Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thông báo được chia ra thành nhiều gói
nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói
tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi)
và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thông báo có
thể được gởi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau.
11
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
I.2.3. Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các
máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham
gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình
trạng mạng (Network topology) và giao thức mạng (Network protocol)
- Network Topology: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà
ta gọi là tô pô của mạng
Các hình trạng mạng cơ bản đó là: hình sao, hình bus, hình vòng
- Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền
thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng
Các giai thức thường gặp nhất là : TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX, . . .
I.2.4. Hệ điều hành mạng
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
+ Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách đơn
giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xoá, copy, nhóm,
đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này
+ Tài nguyên thiết bị. Điều phối việc sử dụng CPU, các ngoại vi... để tối
ưu hoá việc sử dụng
- Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng
với thiết bị của hệ thống.
- Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ FORMAT
đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung ...)
Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsNT,
Windows9X, Windows 2000, Unix, Novell.
12
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
I.3. Phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính
được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta phân loại
mạng theo các tiêu chí như sau
- Khoảng cách địa lý của mạng
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng
- Kiến trúc mạng
- Hệ điều hành mạng sử dụng ...
Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí
đầu tiên
I.3.1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý :
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng
cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.
Mạng cục bộ ( LAN - Local Area Network ) : là mạng được cài đặt trong
phạm vi tương đối nhỏ hẹp như trong một toà nhà, một xí nghiệp...với khoảng
cách lớn nhất giữa các máy tính trên mạng trong vòng vài km trở lại.
Mạng đô thị ( MAN - Metropolitan Area Network ) : là mạng được cài
đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm văn hoá xã hội, có bán kính tối đa
khoảng 100 km trở lại.
Mạng diện rộng ( WAN - Wide Area Network ) : là mạng có diện tích
bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả
lục địa.
Mạng toàn cầu ( GAN - Global Area Network ) : là mạng có phạm vi trải
rộng toàn cầu.
I.3.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ có:
mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch
gói.
13
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
Mạch chuyển mạch kênh (circuit switched network) : Khi có hai thực thể
cần truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy
trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo
con đường cố định đó. Nhược điểm của chuyển mạch kênh là tiêu tốn thời gian
để thiết lập kênh truyền cố định và hiệu suất sử dụng mạng không cao.
Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network) : Thông báo
là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước.
Mỗi thông báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền
tới của thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian
có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông
báo. Như vậy mỗi nút cần phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin điều khiển
trên thông báo, nếu thấy thông báo không gửi cho mình thì tiếp tục chuyển tiếp
thông báo đi. Tuỳ vào điều kiện của mạng mà thông báo có thể được chuyển đi
theo nhiều con đường khác nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là :
- Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà
được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.
- Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông tin tạm thời sau đó mới chuyển thông báo
đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng tắc nghẽn trên mạng.
- Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông
báo.
- Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa
chỉ quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều
đích.
Nhược điểm của phương pháp này là:
- Không hạn chế được kích thước của thông báo dẫn đến phí tổn lưu giữ tạm
thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời yêu cầu của các trạm .
Mạng chuyển mạch gói (packet switched network) : ở đây mỗi thông
báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có
khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển,
14
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin.
Các gói tin của cùng một thông báo có thể được gởi đi qua mạng tới đích theo
nhiều con đường khác nhau.
Phương pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch gói là gần giống
nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các
nút mạng (các nút chuyển mạch) có thể xử lý toàn bộ gói tin trong bộ nhớ mà
không phải lưu giữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên mạng chuyển mạch gói
truyền dữ liệu hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.
Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói vào trong
một mạng thống nhất được mạng tích hợp số ISDN (Integated Services Digital
Network).
I.3.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng (Network
topology) và giao thức mạng (Network protocol)
Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học
mà ta gọi là tô pô của mạng
Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng
Khi phân loại theo topo mạng người ta thường có phân loại thành: mạng
hình sao, tròn, tuyến tính
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành
mạng : TCP/IP, mạng NETBIOS . ..
Tuy nhiên cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các
mạng cục bộ.
I.3.4. Phân loại theo hệ điều hàng mạng
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mô hình
mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà
mạng sử dụng: Windows NT, Unix, Novell . . .
15
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Giáo trình đào tạo
Quản trị mạng và các thiết bị mạng
I.4. Giới thiệu các mạng máy tính thông dụng nhất
I.4.1. Mạng cục bộ
Một mạng cục bộ là sự kết nối một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối
mạng được lắp đặt trên một phạm vị địa lý giới hạn, thường trong một toà nhà
hoặc một khu công sở nào đó.
Mạng cục bộ có các đặc tính sau:
- Tốc độ truyền dữ liệu cao
- Phạm vi địa lý giới hạn
-Sở hữu của một cơ quan/tổ chức
I.4.2. Mạng diện rộng với kết nối LAN TO LAN
Mạng diện rộng bao giờ cũng là sự kết nối của các mạng LAN, mạng diện
rộng có thể trải trên phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí trên

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment