Thursday, March 24, 2016

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG MIỀN TRUNG

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CƠ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG MIỀN TRUNG 1.1. Vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản khả năng chuyển hóa tiền mặt trong môt chu kỳ kinh doanh. Thường quy ước nhỏ hơn hoặc bằng một năm. Cấu trúc vốn lưu động gồm: Tiền mặt, chứng khoán khả nhượng, khoản phải thu, tồn kho, chi phí trích trước. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động  Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động được chia làm 3 loại:  Quy trình hoạt động của doanh nghiệp: Dự trữ -Nguyên liệu chính -Bán thành phẩm -Vật liệu phụ -Nhiên liệu -Công cụ dụng cụ Sản xuất -Sản phẩm dở dang -Bán thành phẩm Lưu thông -Thành phẩm -Tiền -phải thu -Phải trả -Tạm ứng SƠ ĐỒ 1: VỐN LƯU ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG  Dựa vào hình thái biến động có thể chia ra hai loại : Vật tư hàng hóa, vốn tiền SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 11 Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện  Dự theo nguồn hình thành có thể chia ra: Vốn chủ sở hửu, vốn đi vay 1.1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động  Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động  Tỷ số thanh toán nhanh: Giá trị TSNH - Giá trị tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Gía trị nợ NH  Tỷ số thanh toán hiện thời: Giá trị TSNH Tỷ số thanh toán hiện thời = Giá tị nợ NH 1.2. Quản trị vốn lưu động 1.2.1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động bao gồm giá trị toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản có khả năng chuyển hóa tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh. Cấu trúc vốn lưu động gồm có: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho. 1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động Trong công ty tài sản ngắn hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đặc biệt là các tài sản ngắn hạn do tốc độ vòng quay nhanh với tính sinh lợi thấp. Nếu quản lý một cách lỏng lẻo thì lượng tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho sẽ phình ra rất nhanh, do đó giảm khả năng sinh lời. 1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động • Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định quản trị tài sản và nợ ngắn hạn bao gồm:  Quản trị tiền mặt( xác định số dư tiền mặt tối ưu) SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 12 Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện  Quản trị khoản phải thu( chính sách tín dụng và thủ tục thu nợ)  Qản trị hàng tồn kho(mức tồn kho hợp lý và quản trị hàng tồn kho. 1.3. Quản trị tiền mặt 1.3.1. Tầm quan trọng của quản trị tiền mặt Tiền mặt được xem là tài sản không sinh lợi, vì vậy mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt nắm giữ, nhưng vẫn đảm bảo cân đối giữa xuất quỹ và nhập quỹ diễn ra một cách bình thường. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra đối với nhà quản trị tài chính là phải xác định mưc độ hợp lý các tài sản thanh toán cho các hoạt động kinh doanh thường ngày như: chi trả lương, thanh toán cổ tức, trả trước thuế và các chi phí khác…. Thông thường, một công ty sử dụng tiền mặt có các hoạt động sau: • Giao dịch: Là hoạt động cần thiết để đối phí với cac phát sinh trong khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng… • Cất trữu: Hoạt động nhằm duy trì số dư như là một lớp đệm để đối phó với những nhu cầu kinh doanh thường ngày( trả lương, thuế, cổ tức) và các phát sinh ngẫu nhiên( dự phòng, hỏa hoạn, thiên tai) • Đầu cơ: Là hoạt động nhằm tiềm kiếm các cơ hội đàu tu nhằm kiến lời từ chênh lệch giá hoạc hưởng chiết khấu… 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt 1.3.2.1. Tốc độ thu hồi tiền mặt  Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gưởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa đơn , gưởi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu tanh toán trước , cho phép gi nợ trước.  Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ trả nợ sớm băng cách áp dụng các chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán quá hạn, Quan điểm chung là “ nỗ lực thu các khoản phải thu càng sớm cang tốt và trì hoãn các khoản phải trả đến mức có thể càng tốt” SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 13 Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện 1.3.2.2. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách khác, thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. 1.3.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số lượng tiền mặt vào ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục đích lập dự toán này đế các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán cho doanh nghiệp 1.3.4. Một số công cụ theo dõi tiền mặt  Vòng quay tiền mặt: Doanh thu thuần Vòng quay tiền mặt = Tm bình quân Trong đó: Tiền mặt bình quân=(Tiền mặt đầu kỳ+Tiền mặt cuối kỳ)/2  Chu kỳ vòng quay tiền mặt: Chu kỳ vòng quay tiền mặt =Tiền mặt /Tiền bán trung bình một ngày 1.4. Quản trị khoản phải thu Công ty thường thích bán hàn thu tiền ngay thay phải bán tín dụng, nhưng do áp lực cạnh tranh mà hầu hết các công ty đưa ra các chính sách tín dụng cho khách hàng. Khi chính sách tín dụng được thục hiện sẽ làm thay đổi giá trị tồn kho cũng như khoản phải thu, nói cách khác công ty thực hiện đầu tư vào khoản phải thu làm phát sinh các chi phí trực tiếp và gián tiếp để thực hiện khoản phải thu, kết quả lợi nhuận sẽ thay đổi đáng kẻ do đó doanh số tăng lên khi mở rộng tín dụng. quản trị khoản phải thu liên quan tới các quyết SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 14 Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện định liệu có cấp tín dụng cho khách hàng nào đó hay không. Tiến trình xây dựng một chính sách tín dụng sẽ được thực hiện như thế nào và các phương thức điều khiển khoản phải thu. Việc thiết lập một hệ thống kiểm soát là cần thiết bởi vì không có nó thì khoản phải thu sẽ vượt quá mức làm cho dòng ngân quỹ giảm xuống, các nguy cơ xuất hiện mất mát sẽ tăng lên. Một chính sách tín dụng tối ưu sẽ xác định mức hợp lý khoản phải thu tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của công ty. Chẳng hạn một công ty chưa có khai thác đầy đủ năng lực sản xuất trong khi chi phí biến đổi thấp sẽ mở rộng tín dụng tự do hơn, và tất yếu khoản phải thu sẽ lớn hơn so với công ty đã hoạt động hết năng lực sản xuất trong việc gia tăng doanh số. Trong khi doanh số lại chiệu tác động bởi các biến số mà công ty cố thể kiểm soát được như: giá bán, chất lượng sản phẩm và chính sách tín dụng của công ty. Như vậy, các biến số của chính sách tín dụng mà người quản trị tài chính phải xem xét bao gồm:  Xác định tiêu chuẩn tín dụng  Quyết định thời hạn và suất chiết khấu  Xây dựng chính sách thu nợ Người quản trị tín dụng có trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng cho công ty phù hợp với mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, ảnh gưởng của nó lại liên quan đến các bộ phận khác như; tài chính, tiếp thị và sản xuất 1.4.1. Chính sách tín dụng 1.4.1.1. Khái niệm Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mưc đọ, chất lượng và ruổi ro của donh thu bán hàng 1.4.1.2. Thuận lơi và bất lợi khi mở rộng tín dụng. * Thuận lơi:  Doanh số bán hàng tăng lên, giảm lượng hàng tồn kho không cần thiết. SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 15 Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Lê Đức Thiện  Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng tryền thống và tìm kiếm những khách hàng mới.  Tạo uy tín và làm cho khách hàng mua thường xuyên hơn.  -Các thủ tục cấp phát tín dụng tương đối đơn giản đơn * Bất lợi:  Vốn đọng lại trong hàng hóa mà khách hàng đã mua  Có thể phát sinh chi phí tiền lãi mà công ty vay để mở rộng tín dụng  Một số khách hàng thanh toán trễ, và dẫn đến mất mất không đòi được nợ.  Phát sinh thêm chi phí mở rộng tín dụng và thu hồi nợ. 1.4.1.3. Mô hình tiêu chuẩn đánh giá tín dụng Tiêu chuẩn đánh giá tín dụng được hiểu là mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng. Về mặt thực tế, một công ty khi mở rộng tín dụng sẽ phải cân nhắc khả năng sinh lợi mà chính sách tín dụng mang lại Lợi nhuận ròng tăng thêm = Thu nhập tăng thêm- chi phí tăng thêm 1.4.1.4. Hệ thống đánh giá chất lượng tín dụng Tiêu chuẩn tín dụng chỉ ra sức mạnh và độ tin cậy mà một khách hàng phải đáp ứng với chính sách chất lượng tín dụng. Nếu một kháh hàng chưa đáp ứng với tiêu chuẩn tín dụng thì việc cấp tín dụng cố thể bị từ chối hoặc đáp ứng tín dụng hạn chế Tiêu chuẩn tín dụng của công ty là cơ sở để xách định những khách hàng nào đủ điều kiện tín dụng đưa ra và giá trị tín dụng mà mỗi khách hàng sẽ nhận được là bao nhiêu. Cơ sở để lập têu chuẩn tín dụng dựa trên kết quả đo lường chất lượng tín dụng của khách hàng. Các phương pháp được áp dụng để đo lường chất lượng tín dụng trong thục tế : • Hệ thống điểm tín dụng Mặc dù các quyết định đưa ra hầu hết mang tính chủ quan, nhưng nhiều công ty cững cố gắng xây dựng hệ thống điểm tín đụng dựa trên phân tích hồi SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883 16

No comments:

Post a Comment

LIÊN HỆ HƯỚNG DẪN DOWNLOAD TÀI LIỆU 0972246583 - 0984985060