
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Thursday, March 24, 2016
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG MIỀN TRUNG
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CƠ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG MIỀN TRUNG
1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những
tài sản khả năng chuyển hóa tiền mặt trong môt chu kỳ kinh doanh. Thường
quy ước nhỏ hơn hoặc bằng một năm. Cấu trúc vốn lưu động gồm: Tiền mặt,
chứng khoán khả nhượng, khoản phải thu, tồn kho, chi phí trích trước.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt
động được chia làm 3 loại:
Quy trình hoạt động của doanh nghiệp:
Dự trữ
-Nguyên liệu chính
-Bán thành phẩm
-Vật liệu phụ
-Nhiên liệu
-Công cụ dụng cụ
Sản xuất
-Sản phẩm dở
dang
-Bán thành phẩm
Lưu thông
-Thành phẩm
-Tiền
-phải thu
-Phải trả
-Tạm ứng
SƠ ĐỒ 1: VỐN LƯU ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Dựa vào hình thái biến động có thể chia ra hai loại : Vật tư hàng
hóa, vốn tiền
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
11
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Dự theo nguồn hình thành có thể chia ra: Vốn chủ sở hửu, vốn đi
vay
1.1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động
Tỷ số thanh toán nhanh:
Giá trị TSNH - Giá trị tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Gía trị nợ NH
Tỷ số thanh toán hiện thời:
Giá trị TSNH
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Giá tị nợ NH
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm giá trị toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài
sản có khả năng chuyển hóa tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh. Cấu trúc
vốn lưu động gồm có: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho.
1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động
Trong công ty tài sản ngắn hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản. Đặc biệt là các tài sản ngắn hạn do tốc độ vòng quay nhanh với
tính sinh lợi thấp. Nếu quản lý một cách lỏng lẻo thì lượng tiền mặt, khoản
phải thu và hàng tồn kho sẽ phình ra rất nhanh, do đó giảm khả năng sinh lời.
1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động
• Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định quản trị tài
sản và nợ ngắn hạn bao gồm:
Quản trị tiền mặt( xác định số dư tiền mặt tối ưu)
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
12
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Quản trị khoản phải thu( chính sách tín dụng và thủ tục thu nợ)
Qản trị hàng tồn kho(mức tồn kho hợp lý và quản trị hàng tồn kho.
1.3. Quản trị tiền mặt
1.3.1. Tầm quan trọng của quản trị tiền mặt
Tiền mặt được xem là tài sản không sinh lợi, vì vậy mục tiêu của quản
trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt nắm giữ, nhưng vẫn đảm bảo cân
đối giữa xuất quỹ và nhập quỹ diễn ra một cách bình thường. Chính vì vậy,
nhu cầu đặt ra đối với nhà quản trị tài chính là phải xác định mưc độ hợp lý
các tài sản thanh toán cho các hoạt động kinh doanh thường ngày như: chi trả
lương, thanh toán cổ tức, trả trước thuế và các chi phí khác….
Thông thường, một công ty sử dụng tiền mặt có các hoạt động sau:
•
Giao dịch: Là hoạt động cần thiết để đối phí với cac phát sinh
trong khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng…
• Cất trữu: Hoạt động nhằm duy trì số dư như là một lớp đệm để
đối phó với những nhu cầu kinh doanh thường ngày( trả lương,
thuế, cổ tức) và các phát sinh ngẫu nhiên( dự phòng, hỏa hoạn,
thiên tai)
•
Đầu cơ: Là hoạt động nhằm tiềm kiếm các cơ hội đàu tu nhằm
kiến lời từ chênh lệch giá hoạc hưởng chiết khấu…
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt
1.3.2.1. Tốc độ thu hồi tiền mặt
Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gưởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa
đơn , gưởi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu tanh toán trước ,
cho phép gi nợ trước.
Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ trả
nợ sớm băng cách áp dụng các chính sách chiết khấu đối với
những khoản nợ thanh toán quá hạn, Quan điểm chung là “ nỗ
lực thu các khoản phải thu càng sớm cang tốt và trì hoãn các
khoản phải trả đến mức có thể càng tốt”
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
13
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
1.3.2.2. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc
độ chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách khác,
thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính
nên trì hoãn thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài
chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do
việc chậm thanh toán mang lại.
1.3.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số
lượng tiền mặt vào ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục đích lập
dự toán này đế các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu
cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ các nhu cầu tái sản xuất,
thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán cho doanh nghiệp
1.3.4. Một số công cụ theo dõi tiền mặt
Vòng quay tiền mặt:
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền mặt =
Tm bình quân
Trong đó: Tiền mặt bình quân=(Tiền mặt đầu kỳ+Tiền mặt cuối kỳ)/2
Chu kỳ vòng quay tiền mặt:
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =Tiền mặt /Tiền bán trung bình một ngày
1.4. Quản trị khoản phải thu
Công ty thường thích bán hàn thu tiền ngay thay phải bán tín dụng,
nhưng do áp lực cạnh tranh mà hầu hết các công ty đưa ra các chính sách tín
dụng cho khách hàng. Khi chính sách tín dụng được thục hiện sẽ làm thay đổi
giá trị tồn kho cũng như khoản phải thu, nói cách khác công ty thực hiện đầu
tư vào khoản phải thu làm phát sinh các chi phí trực tiếp và gián tiếp để thực
hiện khoản phải thu, kết quả lợi nhuận sẽ thay đổi đáng kẻ do đó doanh số
tăng lên khi mở rộng tín dụng. quản trị khoản phải thu liên quan tới các quyết
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
14
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
định liệu có cấp tín dụng cho khách hàng nào đó hay không. Tiến trình xây
dựng một chính sách tín dụng sẽ được thực hiện như thế nào và các phương
thức điều khiển khoản phải thu. Việc thiết lập một hệ thống kiểm soát là cần
thiết bởi vì không có nó thì khoản phải thu sẽ vượt quá mức làm cho dòng
ngân quỹ giảm xuống, các nguy cơ xuất hiện mất mát sẽ tăng lên.
Một chính sách tín dụng tối ưu sẽ xác định mức hợp lý khoản phải thu
tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của công ty. Chẳng hạn một công ty chưa
có khai thác đầy đủ năng lực sản xuất trong khi chi phí biến đổi thấp sẽ mở
rộng tín dụng tự do hơn, và tất yếu khoản phải thu sẽ lớn hơn so với công ty
đã hoạt động hết năng lực sản xuất trong việc gia tăng doanh số. Trong khi
doanh số lại chiệu tác động bởi các biến số mà công ty cố thể kiểm soát được
như: giá bán, chất lượng sản phẩm và chính sách tín dụng của công ty.
Như vậy, các biến số của chính sách tín dụng mà người quản trị tài
chính phải xem xét bao gồm:
Xác định tiêu chuẩn tín dụng
Quyết định thời hạn và suất chiết khấu
Xây dựng chính sách thu nợ
Người quản trị tín dụng có trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng
cho công ty phù hợp với mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, ảnh gưởng của nó
lại liên quan đến các bộ phận khác như; tài chính, tiếp thị và sản xuất
1.4.1. Chính sách tín dụng
1.4.1.1. Khái niệm
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến
mưc đọ, chất lượng và ruổi ro của donh thu bán hàng
1.4.1.2. Thuận lơi và bất lợi khi mở rộng tín dụng.
* Thuận lơi:
Doanh số bán hàng tăng lên, giảm lượng hàng tồn kho không
cần thiết.
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
15
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng tryền thống
và tìm kiếm những khách hàng mới.
Tạo uy tín và làm cho khách hàng mua thường xuyên hơn.
-Các thủ tục cấp phát tín dụng tương đối đơn giản đơn
* Bất lợi:
Vốn đọng lại trong hàng hóa mà khách hàng đã mua
Có thể phát sinh chi phí tiền lãi mà công ty vay để mở rộng tín
dụng
Một số khách hàng thanh toán trễ, và dẫn đến mất mất không đòi
được nợ.
Phát sinh thêm chi phí mở rộng tín dụng và thu hồi nợ.
1.4.1.3. Mô hình tiêu chuẩn đánh giá tín dụng
Tiêu chuẩn đánh giá tín dụng được hiểu là mức độ chấp nhận đối với
các yêu cầu tín dụng. Về mặt thực tế, một công ty khi mở rộng tín dụng sẽ
phải cân nhắc khả năng sinh lợi mà chính sách tín dụng mang lại
Lợi nhuận ròng tăng thêm = Thu nhập tăng thêm- chi phí tăng thêm
1.4.1.4. Hệ thống đánh giá chất lượng tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng chỉ ra sức mạnh và độ tin cậy mà một khách hàng
phải đáp ứng với chính sách chất lượng tín dụng. Nếu một kháh hàng chưa
đáp ứng với tiêu chuẩn tín dụng thì việc cấp tín dụng cố thể bị từ chối hoặc
đáp ứng tín dụng hạn chế
Tiêu chuẩn tín dụng của công ty là cơ sở để xách định những khách
hàng nào đủ điều kiện tín dụng đưa ra và giá trị tín dụng mà mỗi khách hàng
sẽ nhận được là bao nhiêu. Cơ sở để lập têu chuẩn tín dụng dựa trên kết quả
đo lường chất lượng tín dụng của khách hàng. Các phương pháp được áp
dụng để đo lường chất lượng tín dụng trong thục tế :
• Hệ thống điểm tín dụng
Mặc dù các quyết định đưa ra hầu hết mang tính chủ quan, nhưng nhiều
công ty cững cố gắng xây dựng hệ thống điểm tín đụng dựa trên phân tích hồi
SVTH: Lê Thị Hoa - 10012883
16

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment