
CHỈNH SỬA VĂN BẢN - CHUYỂN ĐỔI FONT CHỮ - LÊN MỤC LỤC - DOWLOAD TÀI LIỆU TRÊN CÁC WEBSITE NHƯ: 123doc, xemtailieu, tailieu.vn ... HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ. TẬN TÂM ĐEM LẠI LỢI ÍCH LỚN NHẤT CHO KHÁCH HÀNG
Monday, March 14, 2016
bài 2 TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN môi TRƯỜNG và CÔNG TRÌNH đô THỊ THANH hóa5
1.1.2.4 Vai trò của thẻ
Đối với người sử dụng thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc
tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM,
các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó khi dùng thẻ thanh
toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau hoặ có thể thực hiện dịch vụ mua bán
hàng hóa tại nhà…
An toàn: việc áp dụng công nghệ cao đối với thẻ, chủ thẻ được cung cấp mã số
cá nhân đên đảm bảo bí mật tuyệt đối các thông tin về thẻ cho chủ thẻ.
Linh hoạt: việc sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín
dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ giúp bán được nhiều hàng hóa
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận
thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh hiện đại, tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng khi tới giao dịch, thu hút khách hàng khi tới giao dịch.
Không chỉ vậy, khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng,do
đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế toán.
Đối với ngân hàng:
Việc tham gia hoạt động thẻ góp phần quan trọng để thu hút khách hàng, đa
dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, tăng thị phần đối với những ngân hàng tham gia
hoạt động và phát triển dịch vụ bán lẻ.Hoạt động kinh doanh thẻ được phát triển dựa
trên công nghệ hiện đại vì thế hầu hết giao dịch của khách hàng được thực hiện tự
động góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, giảm chi phí nhân viên phục
vụ.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ
Ở Việt Nam do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều giai đoạn bất ổn đã
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của ngành ngân hàng, tới những năm 80, hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam với việc từng bước trang bị những hệ thống thông tin
tiên tiến mới cho phép áp dụng những công cụ thanh toán mới, hiện đại để bổ sung
những công cụ thanh toán giản đơn của nền kinh tế. Cuối những năm 80 với sự chấp
thuận của thống đốc NHNN cho phép một vài ngân hàng triển khai dịch vụ đại lý
thanh toán thẻ của một số thẻ quốc tế. Ngày 10/04/1993 quyết định số 74QĐ/NH được
ban hành, trong đó thống đốc NHNN cho phép ngân hàng ngoại thương thí điểm phát
hành thẻ nội địa Vietcombank Card tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1996
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã kết hợp cùng ngân hàng Nhà Nước triển khai
lắp đặt hai chiếc máy rút tiền tự động đầu tiên tại Hà Nội. Sau đó ngày càng nhiều
ngân hàng lắp đặt máy rút tiên tự động trên khắp cả nước và tham gia vào quá trình
hoạt động của thẻ thanh toán. Trước sự phát triển đó đòi hỏi phải có một khung pháp
lý ổn định nên các quyết định đã liên tục được ban hành. Ngày 21/02/1994 quyết định
số 22/QĐ-NH về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Ngày 02/02/1994 thông
tư 08/TT-NH hướng dẫn về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 01/12/1994
văn bản chấp thuận của NHNN cho phép Ngân Hàng Ngoại Thương được giao dịch về
nghiệp vụ thẻ với 4 tổ chức quốc tế: MasterCard, VisaCard, JBC, AMEX. Ngày
19/10/1999 quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về quy chế phát
hành và sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng. Ngày 15/5/2010 NHNN đã ký quyết định
số 20/2010/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này có hiệu lực thay thế
quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của thống đốc ngân hàng nhà
nước.
Mặc dù khung pháp lý vẫn còn nhiều hạn chế do thị trường thẻ vẫn còn khá mới
mẻ tại Việt Nam, song với những văn bản pháp lý được ban hành trong thời gian qua
cũng đã và đang điều hành có hiệu quả hoạt động thanh toán này. Và có thể coi đây là
những bước khởi đầu cho sự phát triển của thị trường thẻ tại Việt Nam.
1.2.2 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ
Để hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn cho chủ thẻ và cả các đối tượng có
liên quan, thẻ thanh toán đòi hỏi có sự tham gia rất chặt chẽ của nhiều chủ thể.
Theo quyết định 20/2010/QĐ –NHNN các chủ thể tham gia phát hành và thanh
toán bao gồm:
Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử
dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên hỏa thuận về việc sử dụng thẻ
với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được
phép thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, ký hiệu, mật mã cho các loại thẻ của mình và
chịu trách nhiệm sản xuất để phân phối chúng. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm:
thẩm định khả năng tài chính, tính pháp lý của khách hàng; khi kết quả thẩm định đạt
yêu cầu thì phát hành thẻ cho khách hàng, sao kê cho chủ thẻ và yêu cầu thanh toán
với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ đối với thẻ ghi
nợ.
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác không
phải là ngân hàng được các tổ chức phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh
toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thanh
toán thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo thỏa thuận được ký kết với tổ
chức thẻ đó. Tổ chức thanh toán thẻ sẽ ký kết hợp đồng trực tiếp với đơn vị chấp nhận
thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp dịch vụ
hỗ trợ và hướng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ
tại các đơn vị chấp nhận thẻ bên cạnh đó còn quản lý và xử lý những giao dịch có sử
dụng thẻ tại các đơn vị này. Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát
hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Nếu với tư cách là tổ chức phát hành thì khách
hàng là chủ thẻ, còn với tư cách là tổ chức thanh toán thì khách hàng sẽ là các đơn vị
chấp nhận thẻ.
Tổ chức chuyển mạch thẻ: Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ
thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng
văn bản giữa các bên liên quan.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ: Là tổ chức trung
gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT
theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan. Tổ chức chuyển mạch thẻ trong
trường hợp thực hiện các dịch vụ trên cũng được coi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán bù trừ giao dịch thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Thông thường
các đơn vi này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ thuật để chấp nhận thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ. Tuy nhiên ở Việt Nam do sự phát triển của thị trường
thẻ còn khá mới mẻ nên các đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế, mới chỉ tập trung ở các
khách sạn lớn, trung tâm thương mại, các siêu thị lớn...
Người bảo lãnh phát hành: là người sử dụng tài sản của mình đảm bảo với tổ
chức phát hành thẻ về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ sau chủ thẻ. Thường bắt buộc với thẻ
tín dụng khi yêu cầu chứng minh khả năng tài chính mà chủ thẻ không đáp ứng được,
trong trường hợp đó người bảo lãnh phát hành thẻ được coi như yếu tố để chứng minh
khả năng tài chính của chủ thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công
ty thành viên. Khác vơi ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ
trực tiếp với đơn vị chấp nhận thẻ mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu,
phục vụ cho quy trình thanh toán và cấp phép cho các ngân hàng thành viên một cách
nhanh chóng. Một số tổ chức thẻ quốc tế như tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master
Card, công thẻ JBC…
1.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi quốc gia và mỗi ngân
hàng khác nhau về thủ tục và các điều kiện, đó là do các yếu tố ràng buộc về pháp luật,
chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Tuy nhiên về tổng thể
nó bao gồm các nội dung cơ bản sau
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Qui trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
(8)
(6)
(7)
Chủ thẻ
(card holder)
(2)
Ngân hàng phát hành
Phát hành thẻ
(card isue)
Yêu cầu phát hành (1)
(5)
(4)
Cung
cấp
hàng
hoá
dịch
vụ, ứng
rút
tiền
mặt
Sử
dụng
thẻ
thanh
toán
tiền
hàng
hoá
dịch
vụ
(3)
Đơn vị chấp nhận
hoặc ngân hàng đại lý
(6)
(7)
(8)
Tổ chức thẻ quốc tế
(4)
Qui trình cấp phép
Qui trình đòi tiền
(4)
(6)
(7)
(8)
Ngân hàng thanh toán
(6)
Qui trình thanh toán
Nguồn: Phòng kế toán – tài chính ngân hàng
* Quy trình nghiệp vụ phát hành
(1) Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu cầu
khách hàng cung cấp hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho khách
hàng, các giấy tờ tùy theo quy định của từng ngân hàng, từng quốc gia nhưng về cơ
bản là chứng minh thư nhân dân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng
và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ thì ngân hàng
sẽ gửi hồ sơ về trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ nhập dữ liệu, xử lý, mã hóa, in nổi … sau đó gửi kèm theo số
PIN cho chủ thẻ thông qua Ngân hàng phát hành thẻ.
Chủ thẻ nhận thẻ từ ngân hàng phát hành.
Đối với thẻ ghi nợ thì việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có sẵn tài
khoản tại ngân hàng, còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại
khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Có hai loại hạn mức tín dụng:
Hạn mức theo thẻ chuẩn: chủ yếu cung cấp cho giới bình dân tuy nhiên cũng
phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện để nhận thẻ tín dụng.
Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt với
ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường
cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
(3) Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt
tại các đơn vị chấp nhận thẻ
(4) Đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi
của ngân hàng thanh toán. Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn chi và
báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm
bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng.
(6) Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán sau khi
nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị
đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông
qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài
khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh toán.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát
hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó
ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
(8) Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả các khiếu
nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác.
Đó là quá trình thanh toán thẻ cơ bản có sự tham gia của tổ chức thẻ quốc tế,với
thẻ nội địa quy trình thanh toán tương tự chỉ bỏ đi sự tham gia của tổ chức thẻ quốc tế.

Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment